Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12.2020

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG :

1. Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về đăng ký thuế:

Thông tư quy định chi tiết về đối tượng đăng ký thuế; cấu trúc mã số thuế và hồ sơ, biểu mẫu, thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
Theo quy định mới tại Điều 4 Thông tư, các công ty bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc lĩnh vực khác không thuộc diện đăng ký doanh nghiệp thông qua cơ quan ĐKKD thì phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử có trụ sở ở nước ngoài; văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài; chủ dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập tại Việt Nam... cũng phải đăng ký thuế và xin cấp MST.
Ngoài ra, Thông tư này quy định "mã số đơn vị phụ thuộc" đồng thời cũng là MST của đơn vị phụ thuộc đó (Điều 5).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/01/2021.
Thay thế Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016; Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

2. Công văn số 4819/TCT-PC ngày 12/11/2020 do Tổng Cục thuế ban hành hướng dẫn về việc chuyển lỗ và xử phạt hành vi trốn thuế qua thanh tra thuế:

Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp chuyển hành vi trốn thuế để xử phạt như đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thuộc điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 nêu trên chỉ áp dụng khi đáp ứng đồng thời ba điều kiện: vi phạm lần đầu; có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Việc chuyển hành vi này phải được các cơ quan có thẩm quyền thanh tra thuế, kiểm tra thuế ghi nhận tại biên bản thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với hành vi trốn thuế do sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm để được chuyển sang xử lý theo điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 nêu trên thì người mua hàng hóa, dịch vụ phải chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng, bên cung cấp dịch vụ và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
Về việc chuyển lỗ khi bị cơ quan thuế ấn định thuế thu nhập doanh nghiệp : trường hợp người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế thuộc trường hợp ấn định thuế sẽ bị cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp. Việc ấn định thuế là phương pháp xác định số thuế phải nộp hoặc xác định các yếu tố liên quan để xác định số thuế phải nộp.
Liên quan đến vấn đề chuyển lỗ đối với trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế, theo quy định về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có số lỗ của các năm trước còn trong thời gian được chuyển lỗ theo quy định thì được chuyển lỗ sang những năm sau cho đến khi hết thời hạn được chuyển lỗ. Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế chưa có quy định không được chuyển lỗ trong trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế.

3Công văn số 4827/TCT-CS ngày 12/11/2020 của Tổng cục thuế hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu:

Theo đó, Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai tại công văn số 8076/CT-TTHT ngày 07/8/2020. Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Oto Vina ký hợp đồng với Công ty Luật có trụ sở tại Hàn Quốc để được cung cấp dịch vụ về việc soạn thảo và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu liên quan đến giao dịch vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng cho vay tại Hàn Quốc và tư vấn về vấn đề pháp lý thì thu nhập mà Công ty Luật có trụ sở tại Hàn Quốc nhận được từ việc cung cấp các dịch vụ nêu trên do Công ty TNHH Oto Vina chi trả thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày  06/8/2014 của Bộ Tài chính.

4. Công văn số 4868/TCT-CS ngày 16/11/2020 hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ:

Tổng cục Thuế đã tổng hợp các quy định mới về hóa đơn của Nghị định 123/2020/NĐ-CP so với Nghị định 119/2018/NĐ-CP nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện đúng.
Theo đó, có một số quy định mới đáng lưu ý như sau:
-  Hóa đơn giấy được phép sử dụng tiếp đến hết ngày 30/6/2022, trước đây chỉ cho sử dụng đến 31/10/2020.
- Hóa đơn điện tử (HĐĐT) được áp dụng bắt buộc kể từ ngày 1/7/2022, trước đây bắt buộc từ ngày 1/11/2020.
- Giai đoạn trước 1/7/2022, khi cơ quan thuế có thông báo buộc sử dụng HĐĐT nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng điều kiện hạ tầng công nghệ thì vẫn được sử dụng tiếp hóa đơn giấy nhưng phải gửi dữ liệu hóa đơn kèm theo tờ khai thuế GTGT.
- Sau ngày 1/7/2022, các đối tượng bắt buộc mua hóa đơn của cơ quan thuế vẫn được bán và sử dụng hóa đơn giấy.
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp điện tử.
- HĐĐT có ngày ký sau ngày lập vẫn được chấp nhận, nhưng bắt buộc khai thuế theo ngày lập.

5. Công văn số 5032/TCT-CS do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về chi phí cách ly phòng chống dịch Covid-19 của chuyên gia nước ngoài:

Công văn này hướng dẫn như sau :

- Về việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
+  Đối với chi phí cách ly tại khách sạn cho chuyên gia nước ngoài, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động thì khoản chi phí trả cho cơ sở cách ly được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.
+  Đối với khoản chi phí mua vé máy bay công tác cho chuyên gia nước ngoài, nếu khoản chi phí được thực hiện theo quy định tại điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.
+  Khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho chuyên gia nước ngoài được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nếu khoản chi phí này được thực hiện theo quy định tại điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
Trường hợp người lao động nước ngoài được Công ty chi trả khoản chi phí cách ly phòng chống dịch Covid-19 khi nhập cảnh vào Việt Nam thì khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động. Do đó, khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.

6. Công văn số 5079/TCT-DNL ngày 30/11/2020 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn khấu trừ thuế:

Theo đó,
Trường hợp Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho đại lý cá nhân là đối tượng không thực hiện điều chỉnh thuế GTGT theo hóa đơn do công ty cung cấp đối với khoản chiết khấu thương mại này thì đại lý cá nhân ủy quyền cho Công ty khai thuế thay và nộp thuế thay cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng đại lý phân phối bia hơi, bia tươi VIDA được ký giữa Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh ( bên A) và cá nhân kinh doanh ( bên B) với giá bên A giao cho bên B là giá đã bao gồm vận chuyển, thuế GTGT ( không bao gồm vỏ bốc, keg), Bên A thực hiện hỗ trợ vận chuyển cho bên B bằng tiền nếu bên B tự vận chuyển bia từ kho của bên A với giá bán không thay đổi thì việc khấu trừ thuế TNCN của cá nhân kinh doanh là đại lý bán hàng được thực hiện như sau :
- Cá nhân kinh doanh là đại lý bán hàng hóa được nhận khoản hỗ trợ vận chuyển bằng tiền hoặc không bằng tiền từ Công ty thì không phải kê khai nộp thuế GTGT nhưng phải thực hiện kê khai nộp thuế TNCN 1% trên tổng số tiền hỗ trợ vận chuyển nhận được.
- Cá nhân kinh doanh ủy quyền cho công ty thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản tiền hỗ trợ vận chuyển nêu trên theo tờ khai thuế mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

7. Công văn số 5142/TCT-DNNCN ngày 3/12/2020 do Tổng Cục thuế ban hành hướng dẫn về thuế TNCN đối với hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để trồng cây cao su:

Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cho Công ty cổ phần Cao su Lai Châu để thực hiện dự án trồng cây cao su thì thu nhập nhận được khi chia sản phẩm với diện tích tương ứng thuộc thu nhập từ đầu tư vốn.
Phần thu nhập của hộ gia đình, cá nhân tham gia trực tiếp làm công nhân trồng cao su do Công ty cổ phần Cao su Lai Châu chi trả thuộc thu nhập từ tiền lương, tiền công.

8. Công văn số 5265/TCT-DNNCN ngày 11/12/2020 do Tổng Cục thuế ban hành hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú:

Theo đó, trường hợp cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam thì thuộc diện điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài như đối với cá nhân cư trú. Cá nhân thực hiện việc khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Riêng đối với lệ phí môn bài người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định và thông báo mức lệ phí môn bài phải nộp hằng năm cho người nộp thuế.

9. Công văn số 99912/CTHN – TTHT ngày 17/11/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn chính sách thuế đối với cổ tức bằng cổ phiếu :

Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng cổ phiểu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể :
- Về khai thuế TNCN đối với đầu tư vốn : cá nhân khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Về khai thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán : tùy từng trường hợp chuyển nhượng chứng khoán cụ thể mà cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế hoặc tổ chức khấu trừ, khai và nộp thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 5 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Từ ngày 5/12/2020 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Công ty nghiên cứu các quy định có liên quan để thực hiện.

10. Công văn số 10137/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về thuế nhà thầu đối với quyền truy cập dữ liệu :

Theo đó, trường hợp Công ty nước ngoài có phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền truy cập dữ liệu thì Công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty nước ngoài không đáp ứng điều kiện trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam thì Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán tiền cho Công ty nước ngoài, chi tiết như sau:
- Thuế TNDN: Thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền truy cập dữ liệu là thu nhập từ tiền bản quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
- Thuế GTGT: Việc cung cấp quyền truy cập dữ liệu của Công ty nước ngoài nếu không phải là chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, không phải là sản phẩm/dịch vụ phần mềm theo quy định cửa pháp luật thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ 5%.

11. Công văn số 101326/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại Nhật Bản:

Công văn này hướng dẫn như sau :
Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3562/TCT-DNNCN ngày 28/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
1. Về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại Nhật Bản:
- Về thuế TNCN: Đối với thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Nhật Bản có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng, Ông Watanabe Takemi thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khai thuế và hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Do tài sản cho thuê tại Nhật Bản nên không thể khai tại nơi có nhà cho thuê, do đó, Ông Watanabe Takemi thực hiện nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê nhà này tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công (nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam).
- Về thuế GTGT: Trường hợp Ông Watanabe Takemi cho thuê bất động sản tại Nhật Bản thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế GTGT.
- Về lệ phí môn bài: Trường hợp Ông Watanabe Takemi cho thuê bất động sản tại Nhật Bản đáp ứng là hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
(Nội dung này thay thế nội dung hướng dẫn tại mục 2 công văn số 16468/CT-TTHT ngày 30/5/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội)
2. Về kê khai, khấu trừ thuế:
- Về chỉ tiêu [32], [33] trên Tờ khai 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Nếu Ông Watanabe Takemi thuộc trường hợp được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì tự xác định và kê khai vào chỉ tiêu [32]- Doanh thu làm căn cứ tính thuế giảm và chỉ tiêu [33]-Số thuế TNCN được giảm. Nếu Ông Watanabe Takemi không thuộc trường hợp được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì không phải khai vào các chỉ tiêu này.
- Về việc khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài: đề nghị ông Watanabe Takemi thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 công văn số 16468/CT-TTHT ngày 30/5/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

1. Nghị định 145/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/12/2020 quy định về điều kiện lao động và quan hệ lao động:

Nghị định này quy định các nội dung cơ bản như sau :
- Quản lý lao động : Người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động, khai trình lao động và báo cáo sử dụng lao động định kỳ 6 tháng ( trước ngày 5/6 ) và hàng năm ( trước ngày 5/12).
- Hợp đồng lao động : quy định nội dung hợp đồng lao động với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Chấm dứt hợp đồng lao động : lưu ý hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với ngành nghề công việc đặc thù như thành viên tổ lái, nhân viên kỹ thuật báo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng trở lên; đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn hợp đồng lao động.
- Quy định về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
- Quy định về cho thuê lại lao động : Nghị định quy định quy định chung, điều kiện, thủ tục cấp phép đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
- Quy đinh về tiền lương : trong đó nghị định này quy định khá rõ về tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày bình thường khi tính lương thêm giờ như sau ( điểm a, khoản 1, điều 55) :
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm liền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm)
- Quy định về thời giờ làm việc, giới hạn số giờ làm thêm, thủ tục thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1 năm.
- Quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình.
- Giải quyết tranh chấp lao động.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2021.

2. Công văn số 4237/LĐTBXH-BHXH ngày 27/10/2020 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hướng dẫn về việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất :

Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về điều kiện và thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 thay thế cho hướng dẫn tại điểm c khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04 tháng 5 năm 2020 như sau:
1. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 01 năm 2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01 năm 2020. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Số lao động nêu tại điểm này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị nhưng không quá 03 tháng.

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776