Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11.2016

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Kế toán Mirai xin gửi đến Quý khách hàng bản tin pháp luật tháng 11/2016 như sau:

1. Thông tư số 173/2016/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 28/10/2016 sửa đổi bổ sung thông tư số 129/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013:

 Thông tư này sửa đổi bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 129/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT. Theo đó, về chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT thông tư này bỏ quy đinh Tài khoản của bên mua và bên bán phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.

2. Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

Tương tự quy định cũ tại Nghị định 25/2013/NĐ-CP , "nước thải" chịu phí BVMT theo Nghị định này cũng bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

Tuy nhiên, đối tượng chịu phí, các trường hợp miễn phí và công thức tính phí BVMT đối với nước thải có một số điểm thay đổi đáng lưu ý như sau:

- Mở rộng phạm vi "nước thải công nghiệp" chịu phí BVMT, cụ thể nước thải từ các cơ sở sản xuất, chế biến sau đây cũng sẽ phải nộp phí BVMT: cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá; cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ sở thuộc da, tái chế da; cơ sở dệt, nhuộm, may mặc; cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; và một số cơ sở khác quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

- Quy định rõ các cơ sở sau đây sẽ nộp phí BVMT theo diện "nước thải sinh hoạt": trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến; cơ sở rửa, sửa chữa ô tô, xe máy; bệnh viện; phòng khám; nhà hàng; khách sạn; cơ sở kinh doanh, dịch vụ (khoản 3 Điều 2).

- Bổ sung đối tượng được miễn nộp phí BVMT đối với nước thải: nước thải sinh hoạt của tổ chức hoạt động ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá; nước thải sinh hoạt của tổ chức hoạt động ở vùng nông thôn; nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân.

- Thay đổi công thức tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, đặc biệt mức phí cố định dùng để xác định số phí BVMT phải nộp thay đổi từ mức 2.500.000 đồng/năm sang mức 1.500.000 đồng/năm.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2017, thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP .

Các địa phương triển khai thực hiện thu giá dịch vụ thoát nước theo Nghị định 80/2014/NĐ-CP  thì không thu phí BVMT đối với nước thải theo Nghị định này.

 3.Công văn số 3822/TCT-DNL do Tổng cục thuế ban hành ngày 22/8/2016 hướng dẫn về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản:

 Công văn này hướng dẫn như sau :

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản thuộc diện chịu thuế là doanh thu đã bao gồm thuế. Trường hợp Công ty TM&XNK Viettel ký hợp đồng thuê tài sản của các cá nhân, trong hợp đồng quy định giá thuê chưa bao gồm thuế và Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì Công ty xác định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bằng (:) doanh thu chưa bao gồm thuế trả cho cá nhân cho thuê tài sản chia cho (:) 0.9.

4.Công văn số 5015/TCT-TNCN do Tổng cục thuế ban hành ngày 28/10/2016 hướng dẫn về chính sách thuế TNCN :

 Theo đó, công văn này hướng dẫn về vấn đề đăng ký giảm trừ người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập và thực hiện quyết toán thông qua tổ chức trả thu nhập như sau :

- Trường hợp trong năm tính thuế tổ chức chi trả kê khai tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT theo mẫu số 16/TH gửi cơ quan thuế để cấp MST NPT và cá nhân đăng ký giảm trừ người phụ thuộc bao gồm đối tượng theo quy định tại tiết d1, d2, d3 điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc đã đăng ký.

- Trường hợp trong năm tính thuế tổ chức chi trả khai tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT theo mẫu số 16/TH gửi cơ quan thuế để cấp MST NPT và cá nhân chưa nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế đó thì không được tính giảm trừ gia cảnh.

- Trường hợp trong năm tính thuế tổ chức chi trả kê khai tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT theo mẫu số 16/TH gửi cơ quan thuế để cấp MST NPT và cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh sau thời điểm quyết toán thuế của năm tính thuế đó thì cá nhân không được tính giảm trừ gia cảnh NPT cho năm tính thuế đó và chỉ được tính giảm trừ gia cảnh NPT cho các năm tiếp theo.

- Trong năm tính thuế người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó.

Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu cá nhân đăng ký giảm trừ người phụ thuộc bao gồm đối tượng theo quy định tại tiết d1, d2, d3 điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

5.Công văn số 5244/TCT-KK ngày 11/11/2016 do Tổng cục thuế ban hành, hướng dẫn về việc hoàn thuế GTGT :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp công ty có hồ sơ đề nghị hoàn thuế ( kỳ hoàn từ tháng 8/2011 đến tháng 03/2013), công ty đã được Cục thuế Thành phố Hà Nội giải quyết hoàn một phần, một phần không được giải quyết hoàn do chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu thì số thuế đầu vào tương ứng hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nêu trên chưa được hoàn do không đủ điều kiện hoàn Công ty được kê khai khấu trừ tiếp nếu đủ điều kiện kê khai khấu trừ theo quy định.

Sau khi kê khai, khấu trừ tiếp số thuế đầu vào này, nếu đến trước năm 2014 ( thời điểm công ty chuyển đổi phương pháp kê khai, nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) Công ty thuộc trường hợp được hoàn theo quy định nhưng chưa có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

6.Công văn số 8677/CT-TTHT do Cục thuế TP HCM ban hành ngày 7/9/2016 hướng dẫn về chính sách thuế :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh do giảm vốn điều lệ có gốc ngoại tệ không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

7.Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP .

Một trong những điểm mới đáng lưu ý của Thông tư này là sửa đổi thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của doanh nghiệp (trừ nhà thầu). Theo đó, nếu như trước đây thẩm quyền này là của Sở Lao động TB&XH thì nay thuộc về Bộ Lao động TB&XH (Điều 3).

Đối với nhà thầu, thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vẫn là UBND cấp tỉnh, không có thay đổi.

Ngoài ra, thẩm quyền cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức sau đây cũng sẽ thay đổi từ Sở chuyển lên Bộ Lao động TB&XH: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài; Tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Hội, hiệp hội doanh nghiệp (khoản 1 Điều 3).

Cũng theo Thông tư này (khoản 2 Điều 18), đối với người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực, nếu được cử, điều động hoặc biệt phái đến tỉnh, thành phố khác để làm cùng vị trí công việc với thời hạn từ 10 ngày liên tục trở lên thì không phải cấp giấy phép lao động mới, nhưng doanh nghiệp phải thông báo với Sở Lao động TB&XH nơi đến làm việc.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2016 và thay thế Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014.

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776