Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12.2016

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Kế toán Mirai xin gửi đến Quý khách hàng bản tin pháp luật tháng 12/2016 như sau:

1.Thông tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31/10/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Thông tư này sửa dổi, bổ sung một số điều như sau :

Giảm mức phạt đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng bằng văn bản, trước đây từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng, nay từ 500.000 – 1.500.000 đồng.

Giảm mức phạt đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, mức phạt trước đây từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng, nay từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng.

Bổ sung thêm mức phạt từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi :

a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. Hành vi này nếu quá 20 ngày thì mức phạt từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng.

b) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).”

-  Bổ sung các trường hợp không bị phạt tiền hoặc bị phạt cảnh cáo khi làm mất, cháy , hỏng hóa đơn.

-  Sửa đổi thống nhất mức phạt chúng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đối với cả người mua và người bán từ 4.000.0000 – 8.000.000 đồng .

-  Đối với trường hợp tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế , cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền.

-  Thống nhất các mức phạt đối với hành vi trễ hạn nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế ( trừ thông báo phát hành hóa đơn ) trước 10 ngày thì phạt cảnh cáo, sau 10 ngày thì phạt từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng , sau 20 ngày thì phạt từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.

2. Thông tư  số 271/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán:

 Theo đó, mức phí được quy định như sau :

-Thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán: Cấp lần đầu 4.000.000 đồng/lần thẩm định; cấp điều chỉnh, cấp lại 2.000.000 đồng/lần thẩm định.

-Thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán: Cấp lần đầu 1.200.000 đồng/lần thẩm định; cấp điều chỉnh, cấp lại 800.000 đồng/lần thẩm định.

- Không thu phí đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do rách, hỏng, mất.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 78/2013/TT-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2013  .

3.Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Lệ phí trước bạ:

 So với các quy định cũ, Thông tư này có bổ sung nhiều quy định mới liên quan đến giá tính LPTB và mức thu LPTB.

Theo đó, giá tính LPTB đối với nhà được xác định theo tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà. Tỷ lệ này do UBND cấp tỉnh ban hành (Khoản 2 Điều 3).

Diện tích nhà chịu LPTB là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo). Đối với nhà chung cư, giá tính LPTB bao gồm cả giá trị đất được phân bổ (Khoản 2 Điều 3).

Đối với các tài sản khác, giá tính LPTB là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, thay vì trước đó xác định theo Bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành. Giá chuyển nhượng thực tế được căn cứ theo hóa đơn, hợp đồng, giá thành phẩm, ... (Khoản 3 Điều 3).

Riêng xe ô tô, xe máy, giá tính LPTB vẫn căn cứ theo Bảng giá nhưng theo quy định mới Bảng giá này sẽ do Bộ Tài chính ban hành, thay vì quy định cũ do UBND cấp tỉnh ban hành (Khoản 3 Điều 3).

Về mức thu LPTB, đối với xe máy đăng ký ở địa bàn tỉnh, thành phố, thị xã nếu đã nộp LPTB theo mức 5% thì những lần mua bán sau chỉ phải nộp LPTB 1% (Khoản 4 Điều 4).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Thay thế khoản 1 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và thay thế các Thông tư sau:

a) Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011;

b) Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013;

c) Thông tư số 140/2013/TT-BTC ngày 14/10/2013;

d) Thông tư số 140/2015/TT-BTC ngày 03/9/2015;

đ) Thông tư số 75/2016/TT-BTC ngày 24/5/2016.

4. Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ  phí môn bài :

Thông tư này quy định các nội dung sau :

Đối tượng miễn lệ phí môn bài : trong đó có đối tượng cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm hoặc kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định.

Mức thu lệ phí môn bài :

+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng : 3 triệu đồng/năm

+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống : 2 triệu đồng/năm

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác : 1 triệu đồng/năm

+ Mức thu lệ phí môn bài của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cũng được chia làm 3 mức theo doanh thu như sau :

Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm : 1.000.000 đồng/năm

Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm :  500.000 đồng /năm

Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm : 300.000 đồng /năm

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình là tổng doanh thu tính thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

Thông tư còn quy định về việc khai và nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh :

+ Đối với tổ chức : khai lệ phí  môn bài một lần khi bắt đầu kinh doanh , chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu kinh doanh hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh . Thời hạn nộp lệ phí môn bào đối với tổ chức mới bắt đầu kinh doanh phù hợp với thời gian khai lệ phí môn bài. Thời gian nộp lệ phí môn bào hàng năm chậm nhất là  ngày 30/1.

+ Đối với cá nhân kinh doanh :

Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai thuế môn bài.

Cá nhân kinh doanh cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài 1 lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản.

Nếu hợp đồng cho thuê kéo dài trong nhiều năm và người nộp thuế nộp thuế TNCN, thuế GTGTtheo từng năm thì nộp thuế môn bài theo từng năm, trường hợp người nộp thuế nộp thuế GTGT , thuế TNCN 1 lần cho hợp đồng này thì nộp thuế môn bài của 1 năm.

Thời gian nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30/1 hàng năm.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2017

5.Công văn 16659/BTC-CS ngày 22/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT đối với máy thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp:

Theo đó, công văn này hướng dẫn danh mục các loại máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế sử dụng sản xuất thức ăn chăn nuôi, danh mục các loại máy, thiết bị chăm sóc gia súc, gia cầm là máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 Công văn còn hướng dẫn về việc xử lý thuế GTGT đối với các trường hợp đã nộp thuế GTGT đối với các loại máy, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp :

Đối với các trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, tính, nộp thuế GTGT; kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với các máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp tại điểm 1 và 2 nêu trên từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày ban hành công văn này thì không điều chỉnh lại.

Riêng đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu (hoặc mua) máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp tại điểm 1 và 2 nêu trên trước ngày ban hành công văn này, đã kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (hoặc trả thuế GTGT khi mua hàng), bán ra từ ngày ban hành công văn này thì doanh nghiệp lập hóa đơn ghi hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và được kê khai, bù trừ số thuế GTGT đầu vào đã nộp với số thuế GTGT đầu ra phải nộp của các hàng hóa, dịch vụ khác thay vì hoàn trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước.

6. Công văn số 17615/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2016 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế phát sinh ( nếu có) do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Các hóa đơn trên không còn giá trị sử dụng, đơn vị bán hàng và mua hàng bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; Đơn vị mua hàng không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN; Đơn vị bán hàng và đơn vị mua hàng phải lập biên bản thu hồi các hóa đơn đã lập sai quy định. Sau khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực hoặc chấm dứt hiệu lực, qua xác minh cơ quan thuế xác định thực tế có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị bán hàng xuất hóa đơn, căn cứ các hóa đơn này đơn vị bán hàng, mua hàng thực hiện kê khai thuế theo quy định.

7.Công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT:

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam và Công ty Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (sau đây gọi là “Công ty”) ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản c ủa Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; chứng từ chuyển khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.

8.Công văn số 5594/TCT-CS ngày 2/12/2016 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về việc chi trả lãi tiền vay đầu tư vào doanh nghiệp khác :

 Theo đó, trong năm 2014 thực hiện quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chi phí lãi vay phải trả trong năm 2014 nêu trên được tính vào giá vốn chuyển nhượng khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

Từ năm 2015, khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

 9.Công văn số 8969/CT-TTHT ngày 19/9/2016 do Cục thuế TP HCM ban hành hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp của Công ty theo trình bày làm đại lý cho các hãng giao nhận nước ngoài có phát sinh dịch vụ giao nhận trọn gói (bao gồm cả chi phí khai báo hải quan kê khai tại Mỹ (ENS, AMS)) cho các lô hàng từ Việt Nam đi nước ngoài, thì khi chi trả tiền cho các hãng giao nhận nước ngoài, Công ty khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế, khấu trừ thuế TNDN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế (bao gồm cả chi phí khai báo hải quan kê khai tại Mỹ), doanh thu tính thuế không bao gồm cước vận tải quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển.

Trường hợp Công ty chỉ thu hộ chi phí khai báo hải quan kê khai tại Mỹ cho các hãng giao nhận (chi phí không nằm trong doanh thu giao nhận) thì khi chi trả tiền cho các hãng giao nhận nước ngoài, Công ty không phải tính, kê khai khấu trừ thuế nhà thầu (không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu).

 10.Công văn số 9849 ngày 12/10/2016 của Cục thuế TP HCM hướng dẫn về thuế nhà thầu đối với tiền bồi thường hợp đồng :

Theo đó, tháng 5/2012 Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh (CII) ký hợp đồng mua bán cổ phần với Manila Water Company (MWC) là Công ty có trụ sở tại Philippines, hợp đồng mua bán cổ phần nêu trên đã được sửa đổi vào tháng 7/2012 và tháng 10/2012, MWC đã giao lại quyền và nghĩa vụ mua bán cho Công ty con có trụ sở tại Singapore là Kenh Dong Water Holdings Pte Ltd. (KDWH). Theo thỏa thuận tại hợp đồng, CII phải trả cho KDWH một khoản tiền bồi thường nếu không thực hiện được các cam kết tại hợp đồng thì khi chi trả tiền bồi thường cho KDWH, CII có nghĩa vụ tính, khấu trừ và kê khai nộp thuế thay cho KDWH như sau:

Thuế GTGT: Tiền bồi thường không phải nộp thuế GTGT;

Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x 2%.

11.Công văn số 68861/CT-TTHT ngày 7/11/2016 của Cục thuế Hà Nội trả lời về việc hoàn thuế GTGT :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT, đã khai số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong kỳ vào chỉ tiêu chuyển khấu trừ kỳ sau (chỉ tiêu 43 “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” trên tờ khai 01/GTGT) và không khai chỉ tiêu đề nghị hoàn thuế (chỉ tiêu 42 “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” trên tờ khai 01/GTGT) của tờ khai thuế GTGT chính thức của kỳ tính thuế tháng 6/2016 đã nộp cho cơ quan thuế; đồng thời đã kết chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế trước vào chỉ tiêu thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang (chỉ tiêu 22 “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai 01/GTGT) trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tháng 7/2016 thì không được khai bổ sung làm tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế tháng 6/2016.

Do đó, Công ty không đáp ứng đầy đủ hồ sơ hoàn thuế GTGT theo quy định nên không được hoàn thuế đối với số thuế GTGT nêu trên

12.Luật số 03/2016/QH14 được Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 22/11/2016 sửa đổi bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư :

Luật này sửa đổi bổ sung như sau :

Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 6 như sau:

g) Kinh doanh pháo nổ.”;

Thay thế Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bằng Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật này.

Luật này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2017.

Luật quy định các ngành nghề đầu tư kinh doanh có hiệu lực thi hành từ 1/7/2017.

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776