Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 4.2016

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Kế toán Mirai xin gửi đến Quý khách hàng bản tin pháp luật tháng 04/2016 như sau:

1. Luật số 106/2016/QH13 do Quốc Hội thông qua ngày 6/4/2016 sửa đổi bỏ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế  :

 Luật này sửa đổi một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 như sau :

Sửa đổi, bổ sung một số đối tượng không chịu thuế như :

+ “Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

+ Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật thuộc đối tượng không chịu thuế.

+ Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Về điều kiện hoàn thuế GTGT, Luật lần này quy định không cho hoàn thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý, dự án đầu tư chưa góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu đề nghị hoàn thuế không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian 2 năm liên tục , không thuộc đối tượng rủi ro cao về thuế thì sẽ thuộc đối tượng hoàn trước, kiểm sau.

Về lĩnh vực quản lý thuế, luật này quy định lại mức phạt chậm nộp từ 0,05%/ngày xuống còn 0,03%/ngày

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2016

 2.Luật số 107/2016/QH13 do Quốc Hội thông qua ngày 6/4/2016 sửa đổi bỏ sung một số điều của Luật thuế XNK :

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

So với Luật cũ, Khoản 3 Điều 2 Luật này nói rõ hơn đối tượng chịu thuế XNK sẽ bao gồm cả hình thức XNK tại chỗ, XNK theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và hàng mua bán theo quyền phân phối của doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, Chính phủ sẽ quy định chi tiết về đối tượng chịu thuế XNK theo Luật mới

Về cách tính thuế XNK, ngoài phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %, phương pháp tính thuế tuyệt đối, Luật mới còn bổ sung thêm phương pháp tính thuế hỗn hợp. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % và phương pháp tính thuế tuyệt đối (Điều 6)

Thời hạn nộp thuế cũng có sửa đổi. Theo đó, hàng xuất khẩu, nhập khẩu đều phải nộp thuế trước khi thông quan, trừ trường hợp có bảo lãnh hoặc thuộc đối tượng được áp dụng chế độ ưu tiên. Theo Luật cũ, thời hạn nộp thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu là trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, riêng nguyên liệu nhập khẩu SXXK thời hạn nộp thuế là 275 ngày, hàng TN-TX là 15 ngày (Điều 9)

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11  ngày 14/6/2005.

 3. Quyết định số 542/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/3/2016 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính  :

 Quyết định này ban hành 01 thủ tục hành chính mới là Khai thuế năm đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp và hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm.

Quyết định ban hành 32 thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế và bãi bỏ 22 thủ tục hành chính.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2015.

 4.Thông tư số 05/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 15/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-NHNN ngày 26/2/2016 về quản lý ngoại hối đối với việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp :

 Như vậy, theo hướng dẫn tại thông tư 03/2016/TT-NHNN và sửa đổi tại thông tư số 05/2016/TT-NHNN thì khoản vay tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký , đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.

Thông tư 03/2016/TT-NHNN cho phép bên đi vay có thể lựa chọnkhai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và báo cáo tính hình thực hiện khoản vay theo hình thức trực tuyến hoặc hình thức truyền thống.

Đối với bên đi vay là doanh nghiệp FDI khi vay ngắn hạn nước ngoài không nhất thiết phải sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mà có thể sử dụng tài khảon vay, trả nợ nước ngoài khác để thực hiện các giao dịch thu chi liên quan đến các khoản vay.

Khi thực hiện chuyển tiền trả nợ gốc, lãi của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm, Bên đi vay có trách nhiệm xuất trình các tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.

Bổ sung  các trường hợp rút vốn, trả nợ không thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài :“đ) Trả nợ các khoản vay nước ngoài ngắn hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm.”.

5. Công văn số 805/TCT-KK do Tổng cục thuế ban hành ngày 2/3/2016 hướng dẫn về việc đăng ký, kê khai thuế đối với chi nhánh :

Theo đó, nếu doanh nghiệp thành lập chi nhánh tại các địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính thì thực hiện đăng ký thành lập chi nhánh và cấp mã số đơn vị trực thuộc theo quy định tại Khoản 8, Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015.

Kể từ khi chi nhánh, địa điểm kinh doanh được cấp mã số thuế theo quy định, công ty thực hiện kê khai thuế cho chi nhánh, địa điểm kinh doanh như sau :

Trường hợp chi nhánh, địa điểm kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi công ty có trụ sở chính thì công ty thực hiện khia thuế GTGT cho cả chi nhánh, địa điểm kinh doanh, trừ trường hợp đủ điều kiện và có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, điều 11, thông tư 156/2013/TT-BTC.

Trường hợp chi nhánh, địa điểm kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi công ty có trụ sở chính thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, về phương pháp tính thuế GTGT của chi nhánh thì thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC . Nếu chi nhánh, địa điểm không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai, nộp thuế tập trung tại trụ sở chính của công ty.

Trường hợp công ty có cơ sở sản xuất trực thuộc ( bao gồm cơ sở gia công, lắp ráp) thì công ty thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 11, thông tư 26/2015/TT-BTC.

Trường hợp công ty có hoạt động kinh doanh, xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi công ty đặt trụ sở chính thì công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, điều 2, Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

 6.Công văn số 1434/TCT-KK do Tổng cục thuế ban hành về việc tiếp nhận mẫu 06/GTGT

Công văn này hướng dẫn như sau :

Người nộp thuế nộp mẫu 06/GTGT sau thời hạn 30/1/2016 bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định theo hướng dẫn tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo tới từng người nộp thuế trên địa bàn, thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ phải gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/4/2016, nếu sau thời hạn này, người nộp thuế không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì phải chuyển sang phương pháp trực tiếp từ thời điểm nêu trên.

7. Công văn số 1564/TCT-DNL do Tổng cục thuế ban hành ngày 14/4/2016 hướng dẫn về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

Công văn này hướng dẫn như sau :

Công ty thành lập tổ chức công đoàn năm 2015 theo yêu cầu của Liên đoàn Lao động Quận, công ty đã đóng kinh phí công đoàn năm 2013, 2014 theo quy định của Luật Công đoàn và Nghị định số 191/2013/NĐ – CP vào năm 2015. Do Công ty đóng kinh phí công đoàn theo yêu cầu của Liên đoàn Lao động Quận, vì vậy trường hợp Công ty thực hiện đúng theo Luật Công đoàn, Nghị định 191/2013/NĐ-CP thfi phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động năm 2013, 2014 và năm 2015 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2015.

Các tin khác

02462750776