Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 6 NĂM 2018

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Kế toán Mirai xin gửi đến Quý khách hàng bản tin pháp luật tháng 6/2018 như sau:

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG :

1.Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Nhằm nhanh chóng đưa các chính sách của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thực tiễn, Thủ tướng đã yêu cầu Bộ Kế hoạch & Đầu tư chủ trì xây dựng và trình ban hành Nghị định, Thông tư hướng dẫn về hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đặc biệt, Thủ tướng còn yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu và báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật thuế TNDN để bổ sung các chính sách miễn, giảm thuế có thời hạn cho: cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm; các doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh và các nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

Riêng các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung và chuỗi phân phối sản phẩm còn sẽ được bổ sung chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2.Công văn số 2249/TCT-TNCN do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn kế khai, ủy quyền quyết toán thuế TNCN:

Theo hướng dẫn tại công văn này thì :

Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý. Cuối năm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm tự quyết toán với cơ quan thuế.

Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chi trả thì được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay.

3.Công văn 2466/TCT-QLN  ngày 20/6/2018 của Tổng cục thuế hướng dẫn về cướng chế nợ thuế TNDN:

Công văn này hướng dẫn như sau :

Hiện nay Luật Quản lý thuế không có quy định về việc khoanh nợ, Công ty cổ phần BOT Quốc lộ 2 không thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Khoản 8 Điều 5 Nghị Định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 31 của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.

Trường hợp Công ty cổ phần BOT Quốc lộ 2 nợ tiền thuế TNDN, tiền chậm nộp quá 90 ngày thì cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định, đề nghị Công ty nộp đủ số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp vào NSNN.

4.Công văn số 5537/BTC-CST ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu  :

Bộ Tài chính trả lời như sau :

Từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Từ ngày 01/02/2018. Cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP. 

5.Công văn số 37304 ngày 4/6/2018 của Cục thuế Hà Nội hướng dẫn về nghĩa vụ liên quan đến các khoàn thanh toán và tiền bồi thường cho nhà thầu nước ngoài:

Theo đó, Đơn vị ký Hợp đồng mua bán cổ phần cho Di Investment Partners Limited -General Partner For And On Behalf Of Di Asian Industrial Fund, L.P. (sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), Đơn vị đã nhận đủ tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần sau đó đến ngày 28/9/2017 do các điều kiện của Hợp đồng không được hoàn tất (theo đơn vị trình bày thì Nhà thầu nước ngoài không nằm trong WTO nên không được chấp thuận đầu tư vào lĩnh vực phân phối tại Việt Nam) dẫn đến Đơn vị và Nhà thầu nước ngoài phải ký Thỏa thuận hủy bỏ Hợp đồng mua bán cổ phần ngày 26/6/2014, Đơn vị phải hoàn trả lại tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần là 199.891.410.000 VND và bồi thường đền bù thiệt hạ là 60.108.590.000 VND cho Nhà thầu nước ngoài thì:

* Về thuế nhà thầu:

- Đối với khoản tiền hoàn trả cho Nhà thầu nước ngoài không phải là thu nhập của Nhà thầu nước ngoài nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

- Đối với khoản tiền bồi thường cho Nhà thầu nước ngoài, Cục thuế TP Hà Nội đã có công văn số 11503/CT-TTHT ngày 26/3/2018 trả lời đơn vị như sau : khi đơn vị chi trả tiền bồi thường cho nhà thầu nước ngoài thì khoản tiền bồi thường nhà thầu nước ngoài nhận được phải nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam. Cụ thể :

+  Về thuế GTGT : thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

+  Về thuế TNDN : áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế 2%.

* Về hạch toán chi phí khoản tiền bồi thường:

- Do khoản tiền bồi thường không tương ứng với doanh thu tính thuế của Đơn vị nên không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

6.Công văn số 38646/CT-TTHT ngày 7/6/2018 của Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về hóa đơn đối với hoạt động cho vay :

Công văn này hướng dẫn như sau :

- Khi thu tiền lãi vay Công ty phải lập hóa đơn theo quy định để giao cho người vay. Trên hóa đơn tiêu thức “ tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu ( nếu có); tiêu thức tên hàng hóa ghi “ Thu tiền lãi vay”, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

- Trường hợp thu tiền lãi vay từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người vay không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế ( nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “ người vay không lấy hóa đơn” hoặc “người vay không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

- Trường hợp khoản thu lãi vay dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người vay có yêu cầu lập và giao hóa đơn. Đối với trường hợp khoản thu lãi vay dưới 200.000 đồng mỗi lần mà người vay không lấy hóa đơn thì công ty phải lập bảng kê vào cuối mỗi ngày.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

III. LĨNH VỰC KHÁC :

1.Thông tư 38/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/4/2018 quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu :

Thông tư quy định về hồ sơ xác định trước xuất xứ, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O), thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ của hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Theo đó, doanh nghiệp chỉ phải nộp C/O cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau (Điều 4):

1. Muốn hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt (thuế FTA);

2. Có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát theo thông báo của Việt Nam hoặc quốc tế;

3. Bị áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng;

4. Phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế;

5. Thuộc Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục II Thông tư này (gồm: thịt, than và ô tô).

Nếu không nộp C/O, hàng hóa nhập khẩu sẽ không được hưởng thuế FTA (trường hợp 1) hoặc không được thông quan (trường hợp 2, 4, 5) hoặc phải chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ hoặc chịu thuế suất ngoài hạn ngạch (trường hợp 3).

Trường hợp là hàng xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu thuộc diện miễn nộp C/O theo Điều ước quốc tế thì không cần nộp C/O cho cơ quan hải quan (Điều 6).

Về cách kê khai C/O, thời điểm nộp C/O, thời hạn bổ sung C/O xem chi tiết tại Điều 5, Điều 7 Thông tư.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/6/2018.

2.Thông tư 39/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/4/2018 sửa đổi bổ sung một số điều tại thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định quan trọng liên quan đến thủ tục khai hải quan và chính sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cụ thể như:

- Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan bắt buộc nộp trực tuyến, không tiếp nhận bản giấy (khoản 2 Điều 1).

- Bổ sung quy định về các trường hợp bị từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (khoản 3 Điều 1).

- Bổ sung nhiều chứng từ phải nộp trong hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, hàng xuất khẩu cũng phải nộp hóa đơn thương mại tương tự hàng nhập khẩu (khoản 5 Điều 1).

- Bổ sung quy định về những chứng từ, hồ sơ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bắt buộc lưu giữ tại doanh nghiệp (khoản 6 Điều 1).

- Về khai hải quan, đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, SXXK và sản phẩm gia công, SXXK bắt buộc phải khai rõ mã nguyên liệu và mã sản phẩm xuất khẩu (khoản 7 Điều 1).

- Trên tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp phải khai đầy đủ số hiệu container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo mẫu số 02 Phụ lục II (khoản 7 Điều 1).

- Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai nhập khẩu hoặc nhiều vận đơn khai trên một tờ khai nhập khẩu hoặc không có vận đơn thì phải khai theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II (khoản 7 Điều 1).

- Bổ sung trường hợp bắt buộc hủy tờ khai hải quan, như: không có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành tại thời điểm đăng ký tờ khai; hàng hóa không đáp ứng quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành và buộc tái xuất hoặc tiêu hủy (khoản 11 Điều 1).

- Bổ sung quy định về các trường hợp bị xem là đủ căn cứ bác bỏ trị giá khai báo (khoản 14 Điều 1).

- Bổ sung yêu cầu phải thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, cùng nơi thông báo cơ sở gia công (khoản 36 Điều 1).

- Bổ sung yêu cầu phải quyết toán nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX (khoản 47 Điều 1).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/6/2018.

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776