Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 7 NĂM 2018

Trong tháng 7/2018 có những chính sách pháp luật mới gì liên quan đến lĩnh vực kế toán - thuế - bảo hiểm ?  Những vấn đề quan trọng nhất được trình bày dưới đây:
I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG

1. Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ban hành ngày 26/6/2018 quy định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ:

So với quy định cũ, Nghị định này có sửa đổi về điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ cho khoản vay thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp.

Theo đó, để được cấp bảo lãnh Chính phủ, doanh nghiệp phải đảm bảo đã có thời gian hoạt động liên tục được ít nhất 3 năm và không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh (Điều 5).

Tuy nhiên, Nghị định đã gỡ bỏ một số điều kiện như: phải mua bảo hiểm thanh toán 100% nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ nguồn trả nợ từ việc vận hành dự án; hoặc cam kết trả nợ thay của công ty mẹ, nhóm cổ đông hoặc tổ chức, cá nhân góp từ 65% vốn đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp được bảo lãnh gặp khó khăn.

Về thủ tục, quy định mới yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký một tài khoản cho dự án được cấp bảo lãnh Chính phủ tại một Ngân hàng thương mại có hệ số tín nhiệm bằng hoặc chỉ thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia (Điều 22, 23).

Đối với phí bảo lãnh Chính phủ, Nghị định có điều chỉnh tăng mức phí bảo lãnh tính trên Hệ số năng lực tài chính của doanh nghiệp (Phụ lục II).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018.

Thay thế Nghị định số 04/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017, thay thế các quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 4, Điều 6, Điều 9 Chương I; Mục 2 Chương II, Mục 2 Chương III và Chương IV liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011.

 2. Quyết định số 832/QĐ-BTC ngày 31/5/2018 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Phương án đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính:

Quyết định phê duyệt Phương án cắt giảm điều kiện kinh doanh đại lý thuế quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (sửa đổi tại Luật số 21/2012/QH13 ).

Theo đó, điều kiện "Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý thuế sẽ được bãi bỏ.

Ngoài ra, điều kiện đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế sẽ được giảm bớt một số yêu cầu sau: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật (điểm b khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý thuế).

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 3. Quyết đinh số 1919/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành ngày 28/6/2018 về việc ban hành quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Quyết định ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý thông báo Danh mục miễn thuế; thủ tục miễn thuế trong thông quan; quy trình giảm thuế và quy trình hoàn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Theo đó, đối với Danh mục miễn thuế, Quyết định này cho phép doanh nghiệp được thông báo trực tuyến bằng danh mục điện tử. Hệ thống hải quan điện tử sẽ tự động tiếp nhận và cấp mã số miễn thuế theo từng dự án. Mỗi dự án có thể có nhiều danh mục miễn thuế. Việc sửa đổi, điều chỉnh danh mục miễn thuế (nếu có) cũng được phép thực hiện trực tuyến (Điều 3 - Điều 6).

Tuy nhiên, đối với hồ sơ giảm thuế, sẽ không được tiếp nhận trực tuyến do chứng từ trong hồ sơ giảm thuế bắt buộc phải nộp 3 bản chính và 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính (Điều 12).

Về hoàn thuế, Quyết định này quy định rõ thời hạn hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước - kiểm tra sau tối đa là 6 ngày làm việc và hồ sơ kiểm tra trước - hoàn thuế sau tối đa là 40 ngày làm việc (Điều 19).

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thay thế Quyết định số 1780/QĐ-TCHQ  ngày 17/6/2016, phần X Quy trình miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ  ngày 10/7/2015.

4. Công văn số 2203/TCT – CS ngày 04/06/2018 của Tổng cục thuế hướng dẫn về thuế GTGT  :

Theo hướng dẫn tại công văn này thì: tại hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 6/2016 chi nhánh không đề nghị hoàn số thuế GTGT đầu vào ( của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong nước ) lũy kế chưa được khấu trừ hết, đồng thời đã kê khai khấu trừ vào số thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7/2016 thì không được hoàn thuế. Chi nhánh được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của các kỳ tiếp theo.

 5. Công văn số 35509/CT-TTHT ngày 29/5/2018 của Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về chính sách thuế:

Công văn này hướng dẫn như sau :

- Trường hợp, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

- Trường hợp Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà chi hỗ trợ chi phí nhân viên bán hàng cho các đại lý, nhà phân phối thì:

+ Nếu các đại lý, nhà phân phối nhận khoản hỗ trợ này để thực hiện dịch vụ cho Công ty thì khi nhận tiền các đại lý, nhà phân phối có trách nhiệm xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định: các đại lý, nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%; các đại lý, nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

+ Nếu các đại lý, nhà phân phối nhận khoản hỗ trợ này để chi cho nhân viên bán hàng của các đại lý, nhà phân phối nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng (các đại lý, nhà phân phối đóng vai trò thu hộ, chi hộ) thì khi nhận khoản hỗ trợ này các đại lý, nhà phân phối lập chứng từ thu theo quy định và không phải kê khai, nộp thuế đối với khoản hỗ trợ nhận được.

- Trường hợp Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà chi hỗ trợ chi phí nhân viên bán hàng trực tiếp cho các nhân viên của các đại lý, nhà phân phối để thúc đẩy hoạt động bán hàng của Công ty thì các khoản hỗ trợ chi phí nhân viên bán hàng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nếu đáp ứng các điều kiện:

+ Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.

+ Điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ cho nhân viên bán hàng được quy định cụ thể trong hợp đồng với các đại lý, nhà phân phối.

+ Có đầy đủ bảng kê danh sách nhân viên bán hàng được nhận tiền hỗ trợ theo đúng mức, điều kiện hỗ trợ mà Công ty và các đại lý, nhà phân phối đã ký kết theo hợp đồng.

+ Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ cho nhân viên bán hàng của các đại lý, nhà phân phối theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

6. Công văn số 41345/CT-TTHT ngày 18/6/2018 của Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về thuế TNCN đối với người lao động công tác tại cơ quan thường trú ở nước ngoài:

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp Đơn vị có thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp, các khoản khen thưởng phúc lợi và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động đi công tác theo nhiệm kỳ ở nước ngoài thì:

- Về việc xác định tình trạng cư trú đối với người lao động:

* Trường hợp cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
* Trường hợp cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế:
+  Nếu cá nhân chứng minh được là đối tượng cư trú tại nước ngoài theo quy định của nước sở tại thì cá nhân được xác định là không cư trú tại Việt Nam.
+  Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú tại nước nào thì cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam.
- Về khấu trừ thuế TNCN:
* Trường hợp cá nhân là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi trả cá nhân.
* Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần đối với thu nhập do Đơn vị chi trả.
- Quyết toán thuế TNCN:
* Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN.
* Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được ủy quyền và có ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN thay (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) thì Đơn vị thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân.

7. Công văn số 43606/CT-TTHT ngày 25/6/2018 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp :

Công văn hướng dẫn như sau : Trường hợp công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam ( trụ sở tại Hà Nội ) có dự án đầu tư Logistics HTNS tại Bắc Ninh ( mục tiêu dự án : kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa)  được Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư mã số dự án 8731114414 lần đầu ngày 18/3/2016 tại địa bàn Khu công nghiệp Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và giao cho Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh thực hiện ( chi nhánh phụ thuộc, công ty khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại Chi nhánh theo quy định ), nếu địa bàn thực hiện dự án đầu tư không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi và dự án đầu tư này độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động, không thuộc trường hợp dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu quy định tại Khoản 3 điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính thì dự án này là dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

III. LĨNH VỰC KHÁC :

1. Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày do Chính phủ ban hành ngày 6/7/2018 về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam:

Quyết định ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thay thế cho Hệ thống cũ ban hành tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg .

Theo đó, Hệ thống ngành mới ban hành tại Quyết định này cũng bao gồm 5 cấp như Hệ thống cũ.

Tuy nhiên, số lượng ngành cấp 4 và cấp 5 được bổ sung thêm nhiều ngành mới, cụ thể, ngành cấp 4 tăng từ 437 ngành lên 486 ngành, ngành cấp 5 tăng từ 642 ngành lên 734 ngành. Chi tiết tham khảo Phụ lục I.

Ngoài ra, Hệ thống ngành mới còn bổ sung nội dung hướng dẫn và giải thích rõ về các hoạt động kinh tế được xếp vào từng ngành. Chi tiết tham khảo Phụ lục II.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2018 và thay thế Quyết định10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007.

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776