Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 8.2016

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Kế toán Mirai xin gửi đến Quý khách hàng bản tin pháp luật tháng 08/2016 như sau:

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG
1. Nghị định 100/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 1/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT, thuế TTĐB và Luật quản lý thuế:

Một số vấn đề nổi bật, đáng quan tâm của Nghị định này là :

Về thuế GTGT :

Bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT như : 

- Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, khuyết tật.

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên. Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến. Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng. Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.

Thay đổi một số nội dung về việc hoàn thuế GTGT :

- Bỏ việc hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa trong nước.

- Bổ sung điều kiện hoàn thuế đối với dự án đầu tư mới.

- Bổ sung trường hợp hàng xuất khẩu không được xét hoàn thuế là : hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.

Về quản lý thuế :

- Mức phạt chậm nộp tiền thuế từ 1/7/2016 là 0,03%/ngày. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 1/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo tỷ lệ 0,03%/ngày từ ngày 1/7/2016.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016, riêng khoản 2, điều 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9/2016.

2.Thông tư số 95/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế :

Thông tư này có một số điểm mới cần lưu ý như sau :

- Đối với đơn vị trực thuộc, MST 13 số nay chỉ cấp cho chi nhánh và VPĐD, riêng địa điểm kinh doanh không còn cấp MST 13 số mà sử dụng số thứ tự 5 số để cấp. Ngoài ra, theo quy định mới, các chi nhánh, VPĐD không phát sinh nghĩa vụ thuế cũng phải đăng ký cấp MST 13 số, thay vì trước đây được miễn

- Bỏ quy định trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với NSNN

- Nâng thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh hoặc kinh doanh trở lại trước thời hạn từ 05 ngày lên thành 15 ngày

- Sửa đổi thời điểm đóng MST đối với đơn vị trực thuộc, cụ thể toàn bộ đơn vị trực thuộc đều phải đóng MST trước khi đóng MST của doanh nghiệp. Theo quy định cũ, MST của đơn vị trực thuộc được đóng sau khi đóng MST doanh nghiệp

- Các trường hợp tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp cũng được giữ nguyên MST như bán doanh nghiệp

- Rút gọn thủ tục đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc, theo đó, chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc, không phải nộp thêm hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp chủ quản như trước kia

- Bỏ yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký thuế tại nơi phát sinh hoạt động vãng lai

- Bổ sung quy định về cấp MST nộp thay trong trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế cho cá nhân hợp tác kinh doanh

Bãi bỏ Điều 9 hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về thời gian đăng ký thuế đối với bên Việt Nam kê khai và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm 11.a Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN, mẫu số 02/TB-MST-NPT ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/8/2016 và thay thế thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012.

Ngày 17/8/2016 Tổng cục thuế đã bán hành công văn 3706/TCT-KK để hướng dẫn những điểm mới của Thông tư này.

3. Thông tư 96/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28/6/2016 hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viên trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam:

Thủ tục miễn thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA quy định tại Thông tư 96/2016/TT-BTC có một số điểm mới so với quy định cũ tại Thông tư 55/2007/TT-BTC như:

-  Quy định rõ các tài liệu liên quan đến thu nhập được miễn thuế của chuyên gia nước ngoài phải nộp trong hồ sơ.

- Khống chế thời hạn nộp hồ sơ miễn thuế, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày Hợp đồng chuyên gia nước ngoài có hiệu lực

- Thay đổi trách nhiệm nộp hồ sơ, nếu như theo quy định cũ là chuyên gia nước ngoài thì theo quy định mới là Cơ quan chủ quản hoặc Chủ khoản viện trợ.

- Thay đổi địa điểm nộp hồ sơ, cụ thể nộp tại Cục thuế nơi Cơ quan chủ quản hoặc Chủ khoản viện trợ đặt trụ sở, thay vì quy định cũ là tại nơi Ban quản lý dự án hoặc Chủ dự án đặt trụ sở.

- Khống chế thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Cần lưu ý, các quy định mới tại Thông tư 96/2016/TT-BTC bắt đầu áp dụng kể từ ngày 15/8/2016 và Thông tư này chỉ điều chỉnh về hồ sơ, thủ tục miễn thuế; riêng đối tượng, điều kiện, thu nhập miễn thuế được xác định theo Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg.

Ngày 23/8/2016 Tổng cục thuế đã ban hành công văn số 3847/TCT-TNCN để giới thiệu một số nội dung mới của thông tư này.

4. Thông tư 97/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28/6/2016 hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục miễn thuế TNCN đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại các cơ quan đại diện của tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam:

Thủ tục miễn thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA quy định tại Thông tư 96/2016/TT-BTC có một số điểm mới so với quy định cũ như:

- Ngoài Danh sách nhân viên được miễn thuế như quy định cũ thì hồ sơ miễn thuế theo quy định mới yêu cầu thêm Công hàm của cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam và bản sao hợp đồng lao động.

- Hướng dẫn cụ thể thời hạn nộp hồ sơ đối với từng trường hợp (trước đây thời hạn nộp hồ sơ cho tất cả các trường hợp chậm nhất là ngày 30/5/2009).

 - Địa điểm nhận hồ sơ miễn thuế: Cục Lễ tân Nhà nước – Bộ Ngoại giao  thay cho Cục Thuế tỉnh, thành phố như trước đây.

- Xác định rõ trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện thủ tục miễn thuế.

5.Công văn số 3550/TCT-KK do Tổng cục thuế ban hành ngày 10/8/2016 hướng dẫn về việc tiếp nhận mẫu 06/GTGT:

Công văn này hướng dẫn như sau :

- Đối với trường hợp người nộp thuế hoạt động kinh doanh trở lại sau thời gian tạm nghỉ kinh doanh : người nộp thuế tiếp tục thực hiện phương pháp tính thuế GTGT đã áp dụng trước thời gian tạm nghỉ kinh doanh đến hết năm dương lịch đầu tiên sau khi hoạt động kinh doanh trở lại. Đến trước ngày 20/12 của năm dương lịch đầu tiên sau khi hoạt động trở lại, người nộp thuế căn cứ vào các xác định doanh thu quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 210/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho chu kỳ ổn định 02 năm tiếp theo.

- Về thời điểm chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT : Tại công văn số 1434/TCT-KK ngày 07/4/2016 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn về việc tiếp nhận Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (mẫu 06/GTGT) để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Theo đó, trường hợp người nộp thuế nếu thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ nhưng không gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/4/2016 thì phải chuyển sang phương pháp trực tiếp kể từ ngày 01/5/2016.

6. Công văn số 3569/TCT-TNCN ngày 10/8/2016 do Tổng cục Thuế ban hành hướng dẫn về thuế TNCN:

Theo hướng dẫn tại công văn này, khoản “chiết khấu thanh toán” cho các cá nhân mua về để tiêu dùng, không bán lại, không thực hiện kinh doanh là khoản không thuộc thu nhập từ kinh doanh và không thuộc diện chịu thuế TNCN.

7.Công văn số 3730/TCT-CS do Tổng cục Thuế ban hành ngày 18/8/2016 về việc giới thiệu Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và Quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Doanh nghiệp:

Văn bản giới thiệu các nội dung mới liên quan đến Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của doanh nghiệp được quy định tại Thông tư liên tịch số12/2016/TTLT-BKHCN-BTC, áp dụng từ kỳ tính thuế 2016

Theo đó, về nguồn hình thành Quỹ, ngoài việc trích từ doanh thu trước thuế thì doanh nghiệp còn được nhận điều chuyển từ Quỹ phát triển KH&CN của Tổng công ty, Công ty mẹ (nếu là Công ty con) hoặc từ Công ty con (nếu là Công ty mẹ)

Mức trích lập Quỹ phát triển KH&CN từ doanh thu trước thuế tối đa vẫn là 10%; tuy nhiên, với khối doanh nghiệp nhà nước thì quy định mới có khống chế mức trích tối thiểu 3%

Bên cạnh các nội dung chi về phát triển KH&CN thì doanh nghiệp còn được dùng Quỹ này để chi các khoản phục vụ hoạt động quản lý Quỹ, như lương, BHXH, phụ cấp cho các bộ kiêm nhiệm, thuê trụ sở làm việc ...

Đối với các TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn của Quỹ hoặc hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, nếu chuyển giao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì giá trị tài sản đó phải hạch toán vào thu nhập khác và thực hiện trích khấu hao theo quy định

II LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

1. Công văn 5544/BYT-BH do Bộ Y tế ban hành ngày 19/7/2016 về việc thanh toán trực tiếp chi phí cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở :

Văn bản này chỉ đạo như sau :

- Trường hợp các cơ sở y tế đã xác định được số lũy kế chi phí cùng chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong năm có số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (6 tháng lương cơ sở hiện nay là 7.260.000đ) đối với người bệnh đã có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên (tính từ thời điểm tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục) thì cơ sở y tế không thu thêm chi phí cùng chi trả của người bệnh, đồng thời có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu mức cùng chi trả đủ 6 tháng lương cơ sở cho người bệnh để cơ quan Bảo hiểm xã hội có căn cứ cấp giấy không phải cùng chi trả trong năm tài chính;

- Trường hợp cơ sở y tế không xác định được số lũy kế chi phí cùng chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong năm tại thời điểm có mức chi phí lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tính từ thời điểm tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục) thì người bệnh sẽ tự thanh toán phần chi phí cùng chi trả, sau đó mang hóa đơn, chứng từ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội để được thanh toán trực tiếp số tiền đã phải trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (6 tháng lương cơ sở hiện nay là 7.260.000đ).

Theo Luatvietnam.net

Bản tin chỉ cung cấp những thông tin pháp luật mới, không phải là nội dung tư vấn. Mọi vấn đề cần tư vấn xin liên hệ với Mirai Accounting để được tư vấn cho từng trường hợp cụ thể.

 

Các tin khác

02462750776