I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG
1. Công văn số 4485/TCT-PC do Tổng Cục thuế ban hành ngày 1/12/2022 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 118/2021/NĐ-CP:
Theo đó, Tổng Cục thuế thông báo các Cục thuế lưu ý một số nội dung sau :
1. Xác định đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (gọi tắt là Nghị định số 125/2020/NĐ-CP) và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
2. Áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt đối với trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên; áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt đối với trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đã sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể.
3. Giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Điều 37 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu giải trình và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện giải trình vi phạm hành chính theo các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nhưng không thuộc trường hợp được giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Công văn số 5333/TCT-CS ngày 16/12/2022 do Tổng Cục thuế ban hành hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu :
Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
Như vậy, trường hợp Haseko Corporation tại Nhật Bản (Haseko Nhật Bản) cử chuyên gia sang làm việc tại Công ty TNHH Haseko Việt Nam theo Bản ghi nhớ về thỏa thuận chia sẻ và hoàn trả chi phí nhân sự ký ngày 01/02/2015 nếu phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì sẽ thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu, nếu không phát sinh thu nhập, chỉ là khoản thu hộ, chi hộ thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
Liên quan đến vấn đề này, ngày 09/12/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 17862/BTC-TCT trả lời Cục Thuế Hà Nội, Công ty TNHH IBM Việt Nam về chính sách thuế nhà thầu (gửi kèm).
Đề nghị Cục Thuế Hà Nội, kiểm tra làm rõ trường hợp của Haseko Nhật Bản cử chuyên gia sang làm việc tại Công ty Haseko Việt Nam theo Bản ghi nhớ về Thỏa thuận chia sẻ và hoàn trả chi phí nhân sự ký ngày 01/02/2015 có kèm theo hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc có phát sinh thu nhập tại Việt Nam hay không để hướng dẫn Công ty Haseko thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu theo đúng quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
3. Công văn số 57839/CTHN-TTHT ngày 25/11/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp Công ty giao nhận B (ở nước ngoài) phát sinh thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài trên cơ sở hợp đồng ký với tổ chức Việt Nam thì thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty B không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế nhà thầu thay cho Nhà thầu nước ngoài theo tỷ lệ TNDN đối với dịch vụ vận chuyển quốc tế là 2% trên doanh thu tính thuế TNDN hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC.
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuếGTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ cáckhoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có) theo quy định tại tiết a khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC.
4. Công văn số 59940/CTHN-TTHT ngày 6/12/2022 do Cục thuế Hà Nội ban hành hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài:
Theo đó,
Công ty TNHH Rayarc Việt Nam có mua vé máy bay khứ hồi cho giám đốc Công ty đi công tác ở nước ngoài (Hàn Quốc) trên website của Hãng hàng không Korean Air (Tổ chức nước ngoài kinh doanh) thì:
Hãng hàng không Korean Air có phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ việc cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trên cơ sở hợp đồng vận chuyển (vé) thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp khi mua vé máy bay qua website và Hãng hàng không Korean Air thực hiện xuất vé máy thông qua đại lý, văn phòng bán vé máy bay của Hãng tại Việt Nam thì Công ty TNHH TNHH Rayarc Việt Nam không phải khấu trừ, nộp thay thuế cho Hãng hàng không Korean Air. Đại lý, văn phòng bán vé của Hãng hàng không Korean Air có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Hãng hàng không Korean Air thực hiện bán vé máy bay trên website, xuất vé điện tử trực tiếp cho Công ty TNHH Rayarc Việt Nam thông qua website, không thông qua đại lý, văn phòng bán vé máy bay của Hãng tại Việt Nam, không thực hiện đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hoặc không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Rayarc Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài. Tỷ lệ thuế TNDN đối với dịch vụ vận chuyển hành khách là 2% trên doanh thu tính thuế TNDN. Hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC
5. Công văn số 61044/CTHN-TTHT ngày 09/12/2022 của Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế :
Công văn này hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu 04/SS-HĐĐT ban hành theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới ( hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã ) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Công ty thực hiện kê khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai sót theo quy định tại điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
6. Thông báo số 620/TB-TCT ngày 22/12/2022 do Tổng Cục thuế ban hành về việc áp dụng quy định thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022:
Theo đó, việc giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Tổng cục Thuế đề nghị các Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử nghiên cứu, nâng cấp giải pháp hóa đơn điện tử theo quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa, dịch vụ theo hiệu lực quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Tổng cục Thuế đề nghị các Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thông báo các nội dung thay đổi đến các khách hàng của Tổ chức để triển khai theo đúng quy định
Theo Luatvietnam.net
Downloat văn bản tại đây
Công văn số 4485/TCT-PC
Công văn số 5333/TCT-CS
Công văn số 57839/CTHN-TTHT
Công văn số 59940/CTHN-TTHT
Công văn số 61044/CTHN-TTHT
Thông báo số 620/TB-TCT