Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12 NĂM 2024

Công ty Mirai xin gửi tới Quý khách hàng bản tin cuối cùng của năm 2024.
Cảm ơn quý khách đã là nguồn động lực để chúng tôi không ngừng cải thiện và phát triển. Chúc quý khách một năm mới đầy thịnh vượng, may mắn và nhiều thành công!

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG

 

1. Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 :

Luật Thuế giá trị gia tăng có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. So với các quy định hiện hành, Luật Thuế GTGT 2024 có một số thay đổi như sau :

1.1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

Điều 5 Luật thuế GTGT 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13 , Luật số 106/2016/QH13 như sau:

- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT

Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:

· Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; 

· Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

1.2.  Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

Hiện nay, Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu

Tại Điều 7 Luật thuế GTGT 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

1.3 Hướng dẫn cụ thể khai thuế GTGT đầu vào bị sai, sót

Trước đây, trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì Luật Thuế GTGT 2008 chỉ hướng dẫn người nộp thuế kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Theo quy định mới tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:

- Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). 

- Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.

1.4. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ

Điều 9 Luật Thuế GTGT điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:

1.4.1. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%

- Vận tải quốc tế;

- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

1.4.2. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%

- Phân bón;

- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

1.4.3. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

- Lâm sản chưa qua chế biến;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

1.5. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1.5.1. Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT.

Tuy nhiên theo Điều 14 Luật mới, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

1.5.2. Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đây là nội dung trước đây chưa có quy định.

1.6.Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế

1.7.Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.

1.8.Nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh

Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Về hiệu lực thi hành, Điều 18 Luật thuế GTGT 2024 nêu rõ, mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

2. Công văn số 5779/TCT-CS ngày 10/12/2024 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về chính sách thuế :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần đảm bảo các quy định sau: tài sản cố định phải sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định phải có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán hiện hành.

Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Công văn số 64873/CTHN-TTHT do Cục thuế TP Hà Nội ban hành ngày 6/12/2024 hướng dẫn về trích trước chi phí tái chế đối với mặt hàng dầu nhớt cho động cơ:

Công văn này hướng dẫn như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì thực hiện trích trước nếu đáp ứng đủ điều kiện hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính.

4. Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 do Bộ Tài chính ban hành quy định về đăng ký thuế :

Thông tư này thay mới các quy định về đối tượng đăng ký thuế; nguyên tắc cấp mã số thuế (MST); thủ tục đăng ký mới, thay đổi thông tin đăng ký thuế; thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; thủ tục chấm dứt hiệu lực MST; thủ tục khôi phục MST; thủ tục đăng ký thuế đối với trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình hoạt động;...

Một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư này là bổ sung quy định về sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST kể từ ngày 1/7/2025. Theo đó, người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc đã có số định danh (gồm 12 chữ số do Bộ Công an cấp) thì được sử dụng mã định danh này thay cho MST. Đồng thời, người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã được cấp số định danh thì cũng được sử dụng mã định danh này thay cho MST của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó (xem khoản 5 Điều 5).

Đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân thì vẫn được cơ quan thuế cấp MST 10 chữ số như quy định cũ (xem khoản 1 Điều 5).

Ngoài ra, đối với nhà thầu nước ngoài, theo quy định mới, trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài thuộc diện nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế trên cùng 01 hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp riêng 01 MST 10 số (xem khoản 4 Điều 5).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2025 và thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC  ngày 03/12/2020.

Các MST mà cơ quan thuế đã cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh trước ngày 1/7/2025 được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 1/7/2025, chuyển sang sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST, bao gồm cả trường hợp kê khai điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo MST cũ.

Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 MST thì phải cập nhật thông tin số định danh cá nhân cho các MST đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các MST này vào số định danh cá nhân và hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số định danh. Khi MST đã được tích hợp vào số định danh cá nhân thì các hoá đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin MST của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin MST trên các hoá đơn, chứng từ, hồ sơ thuế sang số định danh cá nhân.

5. Công văn số 6274/TCT-CS do Tổng cục thuế ban hành ngày 26/12/2024 hướng dẫn về chính sách thuế :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân và đứng ra xuất hoá đơn cho khách hàng, kê khai nộp thuế GTGT cho toàn bộ doanh thu của hợp đồng hợp tác kinh doanh thì khi chia doanh thu cho cá nhân theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và kê khai nộp thuế thay cho cá nhân với mức tỷ lệ % trên doanh thu cá nhân được hưởng tương ứng theo từng ngành nghề kinh doanh quy định tại Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC .

Riêng trường hợp Công ty hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với Công ty thì Công ty và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

Việc tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi trả cho đối tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số  4597/BTC-TCT  ngày 9/4/2015 và công văn số 18512/BTC-TCT  ngày 27/12/2016.

Theo Luatvietnam.net


Downloat văn bản tại đây

Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15
Công văn số 5779/TCT-CS
Công văn số 64873/CTHN-TTHT

Thông tư số 86/2024/TT-BTC

Công văn số 6274/TCT-CS

Các tin khác

02462750776