I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG
1. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ :
Cục thuế đã có công văn 348/CT-CS ngày 28/3/2025 giới thiệu nội dung mới tại Nghị định này như sau :
1.1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 như sau:
“e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.” Và sử dụng loại hóa đơn là hóa đơn giá trị gia tăng ( Điều 2 và Khoản 1 Điều 8).
1.2. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ ( Điều 4) :
- Bổ sung thêm nguyên tắc lập hóa đơn: Người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua trong các trường hợp lập hóa đơn quy định tại Điều 19 Nghị định này về thay thế, điều chỉnh hóa đoan.
- Bổ sung thêm đối tượng cũng phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí ngoài tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế: Đó là cá nhân khấu trừ thuế.
- Thay thế cụm từ "biên lai" thành "chứng từ" trong khấu trừ thuế, thu thuế, phí, lệ phí.
- Thay từ "kỳ" tính thuế thành "năm" tính thuế để đơn giản thủ tục khi cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Bổ sung thêm đối tượng phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn, chứng từ với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành hóa đơn, chứng từ theo quy định trước khi sử dụng: Bao gồm cả tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
1.3. Loại hóa đơn ( Điều 8) :
- Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất :Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế xuất) khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng, khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.
- Bổ sung hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.”
1.4. Thời điểm lập hóa đơn ( Điều 9) :
- Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
- Bổ sung đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài như đối với dịch vụ trong nước là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
- Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp cụ thể.
1.5 Nội dung của hóa đơn ( Điều 10) :
- Bổ sung nội dung thông tin người mua, ngoài thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế thì sử dụng số định danh cá nhân của người mua hoặc mã số đơn vị có quan hệ ngân sách.
- Bổ sung nội dung tên hàng hóa dịch vụ: đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh vận tải, vận tải trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử...
- Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số khác nhau.
- Quy định rõ về nội dung hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu : tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua
1.6. Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền ( Điều 11) :
- Bổ sung đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối truyền dữ liệu đến cơ quan thuế : hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên , doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng ...
- Quy định cụ thể nội dung trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
1.7. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ( Điều 13):
- Bổ sung 02 trường hợp được cấp hóa đơn điện tử ( hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng ) có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh : + Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh dưới dự giám sát của Tòa án.
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong thời gian giải trình hoặc bổ sung số liệu.
- Bổ sung quy định đối với trường hợp được cấp hóa đơn thực hiện khai hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế; quy định rõ việc nộp thuế khi cấp hóa đơn từng lần phát sinh.
- Bổ sung quy định điều chỉnh hoặc thay thế đối với hóa đơn cấp từng lần phát sinh
1.8. Thay thế điều chỉnh hóa đơn điện tử ( Điều 19)
1.9. Sửa đổi, bổ sung trong đăng ký và ngừng sử dụng hóa đơn điện tử ( Điều 15, 16)
1.10. Về loại chứng từ ( Điều 30) :
Bổ sung loại chứng từ : chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
Sửa đổi, bổ sung tại Điều 31 quy định : thời điểm lập chứng từ, thời điểm ký số trên chứng từ.
1.11. Quy định cụ thể về nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN; sửa đổi bổ sung nội dung của biên lai ( Điều 32)
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2025.
2. Nghị định số 82/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/4/2025 gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2025:
Chính sách gia hạn nộp thuế năm 2025 dành cho doanh nghiệp được quy định như sau:
* Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):
- Gia hạn nộp số thuế GTGT của các kỳ từ tháng 2 đến tháng 6/2025 (với doanh nghiệp khai thuế theo tháng); của quý I, quý II năm 2025 (với doanh nghiệp khai thuế theo quý).
- Thời gian gia hạn: 06 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 2, 3 và quý I năm 2025; 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 4, 5, 6 và quý II năm 2025.
* Đối với thuế TNDN:
- Gia hạn nộp số thuế tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế năm 2025.
- Thời gian gia hạn: 05 tháng.
* Đối với hộ, cá nhân kinh doanh, được gia hạn nộp toàn bộ số thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp của năm 2025 đến hết ngày 31/12/2025
* Riêng tiền thuê đất năm 2025, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh sẽ được gia hạn nộp đối với 50% số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025). Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2025.
* Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025 cần phải nộp chậm nhất là ngày 30/5/2025.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2025.
3. Nghị định số 90/2025/NĐ-CP ngày 14/4/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập :
Một trong những quy định mới đáng lưu ý tại Nghị định này là bổ sung "Doanh nghiệp khác có quy mô lớn" vào diện bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm (bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP). "Doanh nghiệp khác có quy mô lớn" là doanh nghiệp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập thoả mãn ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm trên 200 người, có tổng doanh thu của năm trên 300 tỷ đồng, có tổng tài sản trên 100 tỷ đồng.
Việc tính số lao động bình quân, tổng doanh thu của năm, tổng tài sản làm cơ sở xác định doanh nghiệp có quy mô lớn phải kiểm toán báo cáo tài chính năm được hướng dẫn tại khoản 7 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP (bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này).
Về ký báo cáo kiểm toán, Điều 2 Nghị định này đã sửa đổi khoản 2 Điều 16 của Nghị định 17/2012/NĐ-CP nhằm nâng thời hạn cho phép kiểm toán viên hành nghề được ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán là không quá 05 năm liên tục (quy định cũ là không quá 03 năm liên tục).
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
4. Công văn 469/CT-CS ngày 4/4/2025 do Cục thuế ban hành hướng dẫn về chính sách thuế :
Công văn văn này hướng dẫn như sau :
Về chi phí trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư : Về nguyên tắc, khoản chi trích lập dự phòng thực hiện đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC, các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán thuộc đối tượng áp dụng quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư. Căn cứ quy định tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 và khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Do đó, khoản vốn Công ty cấp cho Chi nhánh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC, không được trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư.
Về chuyển lỗ : văn bản pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp (chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất), không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp giải thể chi nhánh hạch toán độc lập vào thu nhập chịu thuế của Công ty
Về khoản tiền cấp vốn của Công ty cho Chi nhánh hoạt động : Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư, số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh mà doanh nghiệp cấp cho đơn vị phụ thuộc là nợ phải trả (TK 336 - Phải trả nội bộ) hoặc vốn chủ sở hữu (TK 411 – Vốn chủ sở hữu) và việc hạch toán trong từng trường hợp đã được hướng dẫn tại Điều 55 và Điều 67 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Tại Điều 4 và Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định về xác định thu nhập tính thuế và quy định về 23 khoản thu nhập khác.
5. Công văn số 634/CT-CS do Cục thuế ban hành ngày 16/4/2025 hướng dẫn về chính sách thuế :
Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp Công ty có thuê nhà xưởng đưa vào sản xuất kinh doanh nhưng bên cho thuê chưa đáp ứng các điều kiện để cho thuê nhà xưởng thì theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) khoản chi phí thuê nhà xưởng hoặc chi phí khấu hao TSCĐ là nhà xưởng (nếu tài sản này có trích khấu hao) chưa đủ cơ sở để xem xét tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty.
II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :
III. LĨNH VỰC KHÁC :
Theo Luatvietnam.net
Downloat văn bản tại đây
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
Nghị định số 82/2025/NĐ-CP
Nghị định số 90/2025/NĐ-CP
Công văn 469/CT-CS
Công văn số 634/CT-CS