Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 9 NĂM 2022

Công ty TNHH tư vấn và dịch vụ kế toán Mirai xin gửi tới khách hàng những nội dung về thuế và kế toán cần quan tâm trong thời gian qua :

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG:

 

1. Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP :


Nghị định này sửa đổi, bổ sung các nội dung sau :

Theo đó, đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó bán lại thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng KHÔNG bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng, thay vì quy định cũ tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP cho phép giảm trừ cả giá trị cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị quyền sử dụng đất và giá trị cơ sở hạ tầng thì giá đất được trừ được căn cứ theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm nhận chuyển nhượng.

Tuy nhiên, đổi lại, cơ sở kinh doanh sẽ được kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của của cơ sở hạ tầng (nếu có).

Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà, cơ sở hạ tầng thu tiền theo tiến độ, Thông tư quy định rõ giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Về chính sách hoàn thuế dự án đầu tư, theo quy định mới, đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện sẽ được xét hoàn thuế GTGT khi có số thuế GTGT chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dự án trong giai đoạn đầu tư, đã được cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

-  Dự án trong giai đoạn đầu tư, theo pháp luật đầu tư và pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Dự án theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải xin cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/9/2022.

Bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09/2/2017.
 

2. Công văn số 33234/CTHN-TTHT ngày 14/7/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về thuế TNCN với khoản khuyến mại bằng tiền và kỳ kê khai thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công trả vắt năm:
 

Công văn này hướng dẫn như sau :

1. Xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản khuyến mại bằng tiền cho khách hàng

Trường hợp Công ty CP KSTRADING tổ chức chương trình khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại để tặng quà bằng tiền cho tất cả mọi đối tượng khách hàng mà không tổ chức bốc thi hoặc bốc thăm trúng thưởng thì hoạt động tặng quà khuyến mại này không thuộc diện chịu thuế TNCN từ quà tặng.

2.  Xác định thời điểm tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Trường hợp Công ty chi trả tiền lương tháng 12/2022 cho người lao động vào thời điểm tháng 01/2023 thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thời điểm Công ty trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị đơn vị nghiên cứu quy định pháp luật và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
 

3. Công văn số 34790/CTHN-TTHT ngày 18/7/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về kê khai thuế GTGT và thuế TNCN đối với các chi nhánh khác tỉnh:
 

Công văn này hướng dẫn như sau :

1. Về kê khai nộp thuế GTGT :

Trường hợp đơn vị phụ thuộc ( các chi nhánh) của Ngân hàng PG Bank trực tiếp kinh doanh, không theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì Ngân hàng PG Bank thực hiện khai, tính và nộp hồ sơ khai thuế GTGT của Ngân hàng PG Bank và các chi nhánh ở khác tỉnh cho cơ quan quản lý trực tiếp trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 của Chính phủ và không thuộc trường hợp phân bổ thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trường hợp đơn vị phụ thuộc ( các chi nhánh) của Ngân hàng PG Bank trực tiếp kinh doanh, sử dụng hóa đơn do Ngân hàng PG Bank đăng ký với cơ quan thuế quản lý chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì chi nhánh khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh theo quy định tại khoản 4 điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

2. Về kê khai, nộp thuế TNCN :

Ngân hàng PG Bank thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại các chi nhánh phụ thuộc ở các tính, thành phố khác nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng PG Bank; Nộp số thuế TNCN  đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư nsố 80/2021/TT-BTC. Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN của đơn vị và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.
 

4. Công văn số 37372/CTHN-TTHT ngày 01/08/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
 

Công văn này hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà thầu nước ngoài (là tổ chức ở nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam, không hoạt động theo pháp luật Việt Nam) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký với Công ty CP Chứng khoán An Bình để chuyển nhượng cổ phần của Công ty A tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Nếu nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể việc tính thuế, kê khai thuế thực hiện như sau:

- Trường hợp xác định là hoạt động chuyển nhượng vốn đầu tư tại Công ty A (Việt Nam) của nhà đầu tư nước ngoài thì:

+     Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

+     Thuế TNDN: Việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC). Việc kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo Điều 8, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời điểm phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

- Trường hợp xác định là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thì:

+      Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

+      Thuế TNDN: Việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Việc kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo Điều 8, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty CP Chứng khoán An Bình chuyển nhượng lại toàn bộ số cổ phần (đã nhận của nhà thầu nước ngoài) thì Công ty phải khai, nộp thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng này theo quy định Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN vào thời điểm chuyển nhượng.
 

5. Công văn số 40222/CTHN-TTHT ngày 16/8/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ quà tặng, trúng thưởng:
 

Theo đó,

Trường hợp Công ty TNHH TOTO Việt Nam thực hiện tặng quà bằng hiện vật cho toàn bộ người lao động mà quà tặng không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng. Trường hợp Công ty tặng quà cho cán bộ nhân viên mang tính chất tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì giá trị quà tặng được tính vào thu nhập chịu thuế tiền lương, tiền công của người lao động.

Các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau :

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân..

c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhn quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”

Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác của Công ty TNHH TOTO Việt Nam tổ chức thì được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau :

“Điều 15: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

2. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

3. Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.

4. Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân  phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%

6. Công văn số 40743/CTHN-TTHT ngày 18/8/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về kê khai thuế nhà thầu nước ngoài :
 

Theo đó,

Trường hợp Công ty là nhà thầu nước ngoài đang thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp có phát sinh thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản tại Việt Nam thì thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Doanh thu tính thuế và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Đề nghị Công ty nghiên cứu các căn cứ pháp lý trích dẫn nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng nhà thầu để thực hiện đúng quy định.
 

7. Công văn số 45390/CTHN-TTHT ngày 14/9/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về kê khai thuế GTGT :
 

Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp Công ty Cổ phần Youngjin E&C có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, thay thế theo quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
 

8. Công văn số 3805/TCHQ-TXNK ngày 14/9/2022 của Tổng cục hải quan ngày về việc xử lý thuế DNCX gia công cho doanh nghiệp nội địa :
 

Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau :

Liên quan đến việc xử lý thuế đối với trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 5589/TCHQ-TXNK ngày 21/8/2020, công văn số 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021 (đính kèm), theo đó:

a) Đối với doanh nghiệp nội địa:

- Về thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ DNCX thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Trị giá tính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do DNCX cung cấp và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC. Không tính vào trị giá tính thuế trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công tại DNCX.

- Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

b) Đối với DNCX:

Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của DNCX cung cấp cho doanh nghiệp nội địa: Đề nghị đối chiếu quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 (nay là khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ) xác định rõ hoạt động gia công của DNCX có hay không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam để áp dụng chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp hoạt động gia công của DNCX thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 (nay là khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ) thì DNCX hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với thuế suất thuế GTGT 10%.
 

9. Công văn số 45095/CTHN-TTHT ngày 13/9/2022 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về chi phí trước thành lập doanh nghiệp:
 

Theo đó, trường hợp Doanh nghiệp dự án trước khi được cấp giấy phép thành lập có ủy quyền cho NBland chi hộ các khoản chi phí liên quan đến việc thành lập Doanh nghiệp dự án thì các hóa đơn, chứng từ mang tên Nbland (tổ chức được ủy quyền) được coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ để hạch toán vào chi phí hợp lý được trừ của Doanh nghiệp dự án khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Giao dịch thu hộ, chi hộ không thuộc các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

 

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

1. Công văn số 3180/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 8/8/2022 do Sở lao động thương binh và xã hội TP Hà Nội ban hành về việc tăng cường quản lý, sử dụng lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn Hà Nội :
 

Công văn này đôn đốc các doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện các nội dung sau :

-      Thực hiện báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụngngười lao động nước ngoài theo thời hạn trước ngày 05/7 và ngày 05/01 của năm sau (theo mẫu số 07/PL1 Nghị định số 152/NĐ-CP)

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu không báo cáo hoặc bảo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.

-      Gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực (nội dung của hợp đồng lao động phải đúng với nội dung trên giấy phép lao động).

Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:Người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Người sửdụng lao động vi phạm sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối vớingười sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng vớinội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diệncấp giấy phép lao động.

- Đơn vị không sử dụng lao động là người nước ngoài khi chưa có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu có hành vi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

- Khi thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng hoặc thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, đề nghị các đơn vị xác định đúng vị trí công việc và hình thức làm việc đối với các chức danh công việc có nhu cầu tuyển dụng lao động là người nước ngoài làm căn cứ xác định đối tượng đóng BHXH theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo Luatvietnam.net

Downloat văn bản tại đây

Nghị định 49/2022/NĐ-CP
Công văn số 33234/CTHN-TTHT
Công văn số 34790/CTHN-TTHT

Công văn số 37372/CTHN-TTHT

Công văn số 40222/CTHN-TTHT
Công văn số 40743/CTHN-TTHT
Công văn số 45390/CTHN-TTHT
Công văn số 3805/TCHQ-TXNK
Công văn số 45095/CTHN-TTHT
Công văn số 3180/SLĐTBXH-VLATLĐ

Các tin khác

02462750776