Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 6.2020

Xin gửi tới quý khách hàng những thông tin về thuế- kế toán - bảo hiểm đáng chú ý trong tháng 6/2020 :

I. THUẾ - TÀI CHÍNH -  KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG :

1. Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 do Chính phủ ban hành sửa đổi bổ sung Nghị định số 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết :

Nghị định này sửa đổi như sau :
Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
- Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019.
Nghị định hướng dẫn xử lý hồi tố đối với kỳ tính thuế năm 2017, 2018 như sau :
- Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017; năm 2018 để xác định chi phí lãi vay, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Trường hợp sau khi khai bổ sung, số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thì sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).
- Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020 không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ năm 2020. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.
- Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp. Căn cứ vào đề nghị của người nộp thuế và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp, tiền chậm nộp tương ứng để thực hiện bù trừ phần chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản này. Việc xác định lại số thuế phải nộp được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, không thực hiện thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở người nộp thuế, không thực hiện điều chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017, 2018. Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.

2. Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành quy định mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân:

Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân được điều chỉnh như sau :
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.

3. Công văn 2546/TCT-DNNCN ngày 23/6/2020 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn triển khai Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 :

Công văn này hướng dẫn thực hiện nghị quyết như sau :
- Mức giảm trừ gia cảnh mới có hiệu lực từ ngày 1/7/2020.
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế và tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh mới kể từ kỳ khai thuế tạm tính tháng 7/2020 và từ kỳ khai thuế tạm tính quý 3/2020.
- Trường hợp các tháng, quý thuộc kỳ tính thuế 2020 đã tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh cũ thì sẽ xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết 954 khi quyết toán thuế TNCN năm 2020

4. Công văn số 2094/TCT-DNL ngày 21/5/2020 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

Theo đó,
Trường hợp Công ty TNHH Sungjin Vina (Công ty) có phát sinh lợi nhuận, sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định thì Công ty được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư số 186/2011/TT-BTC ngày 18/11/2010  của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đầu tư trực tiếp vào Công ty thì khoản lợi nhuận mà Công ty trả cho nhà đầu tư thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT- BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Về thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định tại Thông tư sổ 06/2019/TT-NHNN ngay 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Công văn số 493/QLKTTW-MTKD ngày 15/6/2020 do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương ban hành hướng dẫn về việc góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

Công văn này hướng dẫn như sau :
Sau thời hạn 90 ngày nếu có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì phần vốn góp chưa góp của các thành viên sẽ được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Trường hợp các thành viên công ty không góp toàn bộ số vốn đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký cuối cung phải góp đủ vốn theo khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp thì tùy theo hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính và trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
Về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký, khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;”

6. Công văn số 40839/CT-TTHT ngày 25/5/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành ngày 25/5/2020 hướng dẫn về chi phí thuế TNCN :

Theo đó :
Trường hợp Công ty nộp thay cá nhân người nước ngoài số tiền thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập toàn cầu thì Công ty được trừ khoản chi phí này khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên và thỏa thuận trong hợp đồng phải cử nhân viên từ Nhật Bản sang Việt Nam làm việc giữa công ty con và công ty mẹ tại Nhật Bản có điều khoản về việc Công ty chịu trách nhiệm thanh toán tiền thuế TNCN mà người lao động phải nộp.

7. Công văn số 40840/CT-TTHT ngày 25/5/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn chính sách thuế đối với chương trình khuyến mại :

Theo đó, Cục thuế TP Hà nội hướng dẫn như sau :
Trường hợp Công ty cổ phần Diana Unicharm ủy quyền cho nhà phân phối thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng “mua hàng X tặng hàng Y” theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi tặng hàng khuyến mại cho khách hàng, nhà phân phối thực hiện lập hóa đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại và giá tính thuế GTGT bằng (0).
Trường hợp Công ty cổ phần Diana Unicharm thanh toán cho nhà phân phối giá trị hàng hóa thực hiện chương trình khuyến mại thì khi nhận khoản thanh toán, nhà phân phối phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10% nếu nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định nếu nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Đối với khoản chi khuyến mại mà Công ty cổ phần Diana Unicharm thanh toán cho nhà phân phối nếu đáp ứng quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

8. Công văn số 44403/CT-TTHT ngày 1/6/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về thuế TNDN, thuế TNCN đối với các khoản chi cho nhân viên trong đợt dịch Covid-19:

Theo đó,
Trong đợt dịch Covid-19 công ty có phát sinh một số khoản chi mua khẩu trang, nước sát khuẩn tay, một số phụ kiện bảo hộ và chi xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm cho nhân viên để phòng ngừa lây nhiễm virút covid-19, nếu khoản chi ghi rõ tên cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu khoản chi không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Các khoản chi nêu trên là khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương, thưởng đã thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế TNDN.

9. Công văn 48057/CT-TTHT ngày 8/6/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn chính sách thuế đối với giao dịch liên kết :

Theo đó,
Trường hợp công ty Stanley Việt Nam có phát sinh khoản chi trả khoản phí trợ giúp bán hàng cho công ty Stanley Nhật Bản thông qua hợp đồng đã ký ngày 01/04/2015 về việc trợ giúp bán hàng ( là loại hợp đồng môi giới thương mại theo quy định của pháp luật) thì công ty được trừ các khoản chi phí nêu trên khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp công ty có phát sinh giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì không được trừ vào chi phí tính thuế TNDN.

10. Công văn 48514/CT-TTHT ngày 8/6/2020 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn chính sách thuế đối với tiền thưởng cho đại lý :

Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp công ty ký hợp đồng bán hàng cho các đại lý bán buôn là hộ kinh doanh. Theo hợp đồng, công ty sẽ chi cho đại lý khoản thưởng bằng tiền mặt tương ứng với kết quả kinh doanh của đại lý thì :
- Khi chi trả khoản thưởng cho đại lý, Công ty lập chứng từ chi tiền căn cứ mục đích chi, đại lý lập chứng từ thu theo quy định. Công ty thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho đại lý là cá nhân kinh doanh theo tờ khai thuế mẫu 01/CNKD với thuế suất thuế TNCN là 1%
- Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN đối với khoản tiền thưởng nêu trên nếu có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

1. Nghị định 61/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 29/5/2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:

Nghị định này sửa đổi các điều khoản sau đây :
- Khoản 2 Điều 3 quy định về điều kiện để doanh nghiệp nhận được kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước khi gặp khó khăn buộc phải cắt giảm 30% lao động
- Khoản 2 và 3 Điều 12 về thời điểm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo sửa đổi, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà cơ quan BHXH xác nhận trễ (nếu có) sau khi đã hưởng trợ cấp vẫn được bảo lưu;
- Khoản 2 Điều 16 về thủ tục hồ sơ xin hưởng trợ cấp. Theo đó, các giấy tờ kèm theo có thể nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu thay cho bản sao có chứng thực. Tuy nhiên, đối với các chức danh quản lý doanh nghiệp như Giám đốc, Chủ tịch công ty... chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi doanh nghiệp bị phá sản, giải thể hoặc phải xuất trình quyết định bãi nhiệm, cách chức
- Bổ sung thêm Khoản 4 vào Điều 17 yêu cầu người thất nghiệp nếu đổi ý không muốn nhận trợ cấp sau khi đã nộp hồ sơ thì phải nộp thêm đề nghị xin từ chối hưởng (!). Đề nghị này phải nộp nhanh trong vòng 15 ngày kể từ ngày đã nộp hồ sơ.
- Về chế độ bảo hiểm y tế (BHYT), sau khi hết hạn nhận trợ cấp, không bắt buộc nộp lại thẻ BHYT, thay vào đó, thẻ mặc nhiên hết hiệu lực
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2020.

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776