Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11.2018

Trong tháng 11/2018 có những chính sách pháp luật mới gì liên quan đến lĩnh vực kế toán - thuế - bảo hiểm?  Những vấn đề quan trọng nhất được trình bày dưới đây:
 

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG:

1. Công văn 4185/TCT-CS của Tổng Cục thuế ban hành ngày 29/10/2018 hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động mua bán hàng hóa mà điểm giao nhận tại cảng Việt Nam:
Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp theo phản ánh của các Cục Thuế và các Công ty, hàng hóa được nhập từ nước ngoài và được bán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam với điều kiện giao tại cảng biển hoặc sân bay tại Việt Nam thì chưa đủ cơ sở để xác định việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, do đó chưa đủ cơ sở để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

2. Công văn số 4311/TCT-CS ngày 05/11/2018 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về hóa đơn:
Công văn này hướng dẫn như sau:
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Theo đó, trường hợp kể từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Công ty Bảo hiểm PIJICO sử dụng hết hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành và vẫn có nhu cầu sử dụng tiếp hóa đơn đặt in phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp thì tiếp tục áp dụng hóa đơn đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và sử dụng đến khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.
Bộ Tài chính sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.

3. Công văn số 4389/TCT-TNCN ngày 08/11/2018 của Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế TNCN:
Công văn này hướng dẫn như sau:
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng trả thu nhập theo từng lần phát sinh từ 2.000.000 đồng/1ần trởlến thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định.
- Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/lần trở lên tại cùng một tổ chức trả thu nhập ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập một bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.
- Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/1ần trở lên tại nhiều tổ chức trả thu nhập mà ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập bản cam kết tại từng đơn vị chi trả thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/20151TT~BTC. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập không quá 120 triệu đồng/năm nhưng có thu nhập dưới 2 triệu chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế.
Trong trường hợp này, cá nhân có thu nhập phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.

4. Công văn số 13666/BTC-TCDN ngày 07/11/2018 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị về hình thức thanh toán khi mua cổ phần:
Theo hướng dẫn tại công văn này thì:
Căn cứ quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/1/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiến mặt thì việc Công ty TNHH Panthera thanh toán tiền mua cổ phần cho các cá nhân đang nắm giữ tại Công ty CP Pan Bến Lức thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 09/2015/TT-BTC, dó đó, Công ty TNHH Panthera không sử dụng tiền mặt khi thanh toán để mua số cổ phần trên.

5. Công văn số 59455/CT-TTHT ngày 27/08/2018 của Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa giao nhận ngoài lãnh thổ Việt Nam : 
Công văn này hướng dẫn như sau :
Bên bán ( Bên B) và bên mua ( Bên A) ký hợp đồng mua bán hàng hóa mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam ; Bên bán ( Bên B) có tài liệu chứng minh về việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như :
- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở Nước ngoài;
- Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng ( Bên A);
- Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như : Hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ ...;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm : chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên bán ( Bên B) thanh toán cho bên bán hàng hóa tại nước ngoài ; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua ( Bên A) thanh toán cho bên bán ( Bên B) .
Thì doanh thu do bên B nhận được do bán hàng hóa cho bên A được áp dụng thuế suất 0%.

6. Công văn số 64750/CT-TTHT ngày 21/9/2018 của Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng:
Công văn này hướng dẫn như sau :
Trường hợp chi nhánh có sử dụng hàng hóa, thành phẩm để khuyến mại cho khách hàng dùng thử; trưng bày quảng cáo mà các chương trình này có tổng chi phí dưới 100 triệu đồng, nếu Chi nhánh thực hiện các chương trình khuyến mại này theo đúng quy định của Luật thương mại về xúc tiến thương mại thì giá tính thuế đối với các sản phẩm, hàng hóa này khi lập hóa đơn GTGT là bằng không theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

1. Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng:
Nghị định này quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
Lao động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định này tùy thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cộng với mức điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể được quy định chi tiết tại Khoản 2, Điều 3 của Nghị định này.
Thời điểm thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này được tính từ tháng lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu.
Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày được nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định này, được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.

III. LĨNH VỰC KHÁC :

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776