Vn En Jp
02462750776
numo.vn thiết kế website số một việt nam
TIN TỨC
TIN TỨC  Bản tin Pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 7.2017

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Kế toán Mirai xin gửi đến Quý khách hàng bản tin pháp luật tháng 7/2017 như sau:

1.Công văn số 2623/TCT- CS ngày 16/6/2017 của Tổng Cục thuế về việc tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử :

Theo hướng dẫn tại công văn này thì :

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN và quản lý thuế.

- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ kinh doanh TMĐT tại Việt Nam thì: Đối với tổ chức phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN; đối với cá nhân phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Nghị định số 209/20 1 3/NĐ-CP ngày 18/12/2013, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

- Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT có tổng doanh thu từ tất cả các loại hình kinh doanh trong năm (kể cả các loại hình kinh doanh khác ngoài kinh doanh thương mại điện tử qua mạng) trên 100 triệu đồng/năm phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, Điều 2, 3, 6 và 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính về thuế TNCN.

2.Công văn số 2678/TXNK – TGHQ ngày 20/7/2017 do Cục thuế XNK hướng dẫn về trị giá hải quan hàng nhập khẩu 

Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả tự xác định trị giá hải quan.

- Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì: Trị giá hải quan hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác định trị giá hải quan và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan.

- Căn cứ Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về các khoản điều chỉnh cộng, trong đó quy định chỉ điều chỉnh cộng nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và quy định cụ thể các khoản điều chỉnh cộng.

- Đối chiếu với các quy định nêu trên thì các chi phí thuê kho, bãi liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên và đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được xem xét là các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hàng nhập khẩu.

3. Công văn số 2876/TCT-CS ngày 28/6/2017 do Tổng Cục thuế ban hành hướng dẫn về thuế GTGT:

Theo đó. trường hợp, người nộp thuế có một số hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 11, 12/2015 còn sót chưa kê khai, khấu trừ tại Hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 đã nộp cho Cơ quan thuế (theo trình bày tại văn thư của bà Lê Thị Mai do tại thời điểm tháng 11, 12/2015 người nộp thuế chưa nhận được hóa đơn từ người bán/do chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt), Cơ quan thuế đã kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 và xác nhận thực tế doanh nghiệp chưa kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những hóa đơn còn sót nêu trên thì người nộp thuế được kê khai, khấu trừ các hóa đơn GTGT đầu vào còn sót chưa khai.

4. Công văn số 3083/TCT-CS ngày 12/7/2017 do Tổng Cục thuế ban hành hướng dẫn về phương pháp tính thuế GTGT 

Công văn này hướng dẫn như sau : trường hợp Công ty TNHH Năng lượng bền vững Việt Nga thành lập năm 2014 và theo trình bày của Công ty thì ngày 9/5/2017 Công ty đã nộp mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định thì đề nghị Cục Thuế xem xét tiếp nhận Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT (mẫu số 06/GTGT) do Công ty nộp ngày 9/5/2017 và hướng dẫn Công ty tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ năm 2017.

5. Công văn số 42900/CT-TTHT ngày 26/6/2017 do Cục thuế Hà Nôi ban hành giải đáp về chính sách thuế

Công văn này hướng dẫn trường hợp sau :

Căn cứ nội dung Hợp đồng dịch vụ số 02/2016/ETV-CTIN ngày 27/5/2016 về việc cung cấp các dịch vụ: Quản lý theo dõi, vận chuyển nội địa; thiết kế, cấu hình, tích hợp, hòa mạng, kiểm thử, bảo hành thiết bị cho dự án Nâng cấp chất lượng mạng của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ công ty cung cấp, trường hợp Công ty TNHH Ericsson Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật và giải pháp liên quan đến mạng viễn thông cho khách hàng thì:

Trường hợp công ty nhận tiền đặt cọc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì công ty chưa phải lập hóa đơn GTGT đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.

Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định, ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

6. Công văn số 46426/CT-TTHT ngày 10/7/2017 do Cục thuế Hà Nội ban hành, giải đáp thuế GTGT

Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Thương mại Hương Thủy chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào Công ty hoặc trực tiếp tham gia điều hành Công ty thì được coi là các bên có quan hệ liên kết và giao dịch phát sinh (bao gồm vay, cho vay) giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh là giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ. Do đó, việc xác định chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với giao dịch liên kết này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP nêu trên.

7. Công văn số 48185/CT-TTHT ngày 18/7/2017 của Cục thuế Hà Nội trả lời về chính sách thuế:

Công văn này hướng dẫn như  sau :

Trường hợp đơn vị nộp thay cá nhân người nước ngoài số tiền thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập toàn cầu thì khoản chi phí này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị nếu thỏa thuận trong hợp đồng phái cử nhân viên từ Nhật Bản sang Việt Nam làm việc giữa công ty con và công ty mẹ tại Nhật Bản có điều khoản về việc đơn vị thanh toán tiền thuế TNCN mà người lao động phải nộp.

8. Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14  :

Luật này quy định về đối tượng, nguyên tắc và chính sách hỗ trợ dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

"Doanh nghiệp nhỏ và vừa" là doanh nghiệp có tổng số lao động tham gia BHXH không quá 200 người và có tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng (Điều 4).

Nếu đáp ứng tiêu chí nêu trên, doanh nghiệp sẽ được nhà nước hỗ trợ thông qua các chính sách như: hỗ trợ trực tiếp bằng nguồn vốn NSNN; hỗ trợ tiếp cận tín dụng; miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp NSNN (Điều 6).

Đặc biệt, được hưởng thuế suất TNDN thấp trong một thời hạn nhất định, nếu là doanh nghiệp siêu nhỏ thì được áp dụng thủ tục thuế, chế độ kế toán đơn giản hơn (Điều 10).

Ngoài ra, còn được hỗ trợ giá thuê mặt bằng tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trong thời hạn tối đa 5 năm, trừ doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có vốn nhà nước (Điều 11).

Đối với hộ kinh doanh khi chuyển đổi thành doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được miễn lệ phí làm thủ tục, lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu, miễn lệ phí môn bài trong 3 năm và được miễn, giảm thuế TNDN, tiền sử dụng đất trong thời hạn nhất định (Điều 16).

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 1 Điều 16, khoản 2 Điều 19 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và điểm c khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 .

* Hiệu lực thi hành: Ngày 1 tháng 1 năm 2018

Theo Luatvietnam.net

Các tin khác

02462750776